Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3011/TCT-CS
V/v hóa đơn.

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4766/CT-NVDTPC ngày 27/11/2019 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về hướng dẫn thông báo phát hành hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ hướng dẫn tại Điều 3 và Điều 10 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“Điều 3. Hóa đơn điện tử

1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận; lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.

Điều 10. Báo cáo sử dụng, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Báo cáo sử dụng hóa đơn điện tử và việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính. Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử được gửi báo cáo sử dụng hóa đơn điện tử theo đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.”

2. Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

Điều 16. Lập hóa đơn

1. Nguyên tắc lập hóa đơn

d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.”

3. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.

Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.”

Căn cứ quy định nêu trên:

1. Về việc quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có địa chỉ khác tỉnh với đơn vị chủ quản, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Về việc phân bổ dãy số hóa đơn cho địa điểm kinh doanh: trường hợp tổ chức kinh doanh có mã số thuế 10 số có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh. Doanh nghiệp phải có dấu hiệu để nhận biết được hóa đơn xuất ra của địa điểm kinh doanh nào.

3. Về việc thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh: Tổng cục Thuế đã có công văn số 405/TCT-KK ngày 4/2/2020 trả lời Công ty TNHH Fujitrans (bản photocopy công văn gửi kèm).

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An trên cơ sở tình hình thực tế và đối chiếu với các hướng dẫn nêu trên để xử lý.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr. Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC, KK&KTT, QLT DNL và Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3011/TCT-CS năm 2020 hướng dẫn thông báo phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3011/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/07/2020
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản