- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2887/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 19/CV ngày 12/01/2014 của Công ty TNHH Lựa chọn Hoàn Hảo về hoạt động bán hàng trên truyền hình và công văn số 32188/CT-HTr ngày 15/8/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế TNDN đối với Công ty TNHH Lựa chọn Hoàn Hảo. Sau khi nhận được ý kiến của các Bộ Công thương (công văn số 5289/BCT-TMĐT ngày 13/6/2014), Bộ Thông tin và truyền thông (công văn số 1502/BTTTT-PTTH&TTĐT ngày 28/5/2014); Bộ Tư pháp (công văn số 2453/BTP-PLDSKT ngày 26/5/2014) và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 117, khoản 1 Điều 118 và Điều 120 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hóa, dịch vụ và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình.
…
Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.”
- Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Tại khoản 2.19 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định khoản chi được trừ bị khống chế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“2.19. Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
…
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm, thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.”.
- Tại điểm 2.21 khoản 2 Điều 6 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế như sau:
“Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
…
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm, trưng bày, giới thiệu.”
Theo giải trình của Công ty TNHH Lựa chọn Hoàn Hảo (Best Buy Co., LTD): Công ty là Công ty TNHH một thành viên do Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Đệ Nhất là chủ sở hữu từ tháng 7/2012, không liên quan đến Công ty Best Buy ở Mỹ (nhãn hiệu Best Buy được bảo hộ và khác biệt với Công ty Best Buy ở Mỹ); Công ty nhập hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài theo hình thức mua đứt bán đoạn, có đầy đủ chứng từ và thực hiện đầy đủ thủ tục nhập khẩu hàng hóa; Công ty hoàn toàn tự chủ, tự quyết định giá bán, phương thức bán, giao hàng và dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, bảo dưỡng, đổi hàng) đối với các sản phẩm bán cho người tiêu dùng bằng kênh phân phối duy nhất mang tính đặc thù là trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm thông qua các kênh truyền hình mà không bán trực tiếp từ các cửa hàng, cửa hiệu; Toàn bộ chi phí thuê các kênh truyền hình giới thiệu hàng hóa với mục đích để bán sản phẩm.
Theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và giải trình của Công ty TNHH Lựa chọn Hoàn Hảo nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Lựa chọn Hoàn Hảo có thuê các đơn vị truyền thông phát sóng trên các kênh truyền hình để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa của Công ty và bán sản phẩm thông qua các kênh truyền hình, phù hợp với các quy định của Luật Thương mại; các khoản chi phí này thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty nếu có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì khoản chi phí thuê các kênh truyền hình là chi phí bán hàng và không thuộc diện bị khống chế theo quy định. Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí quảng cáo, khuyến mại... khác phải chịu mức khống chế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội và Công ty TNHH Lựa chọn Hoàn Hảo được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2888/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 36248/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 33546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về thủ tục hợp nhất Công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 33754/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3075/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2888/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 36248/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 33546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về thủ tục hợp nhất Công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 33754/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 3075/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2887/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2887/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/07/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực