- 1Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4390/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê văn phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3075/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Trả lời công văn số 7271/CT-BTC ngày 05/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về chính sách thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 quy định thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước thì “Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư”.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm: “Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.”.
Tại Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định: “Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
…
3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.”.
Tại điểm 2.6 Mục I Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định: “2.6. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.”.
Theo hồ sơ và công văn của Cục Thuế trình bày: Công ty cổ phần chăn nuôi Duy Cường được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 3400863052 ngày 13/05/2010, trụ sở chính tại thôn 1B, xã Trà Tân, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ), có ngành nghề kinh doanh: chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gia súc, cho thuê chuồng trại. Tại thời điểm thành lập tháng 5/2010, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty với mức vốn điều lệ 10 tỷ đồng.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu thực tế Công ty cổ phần chăn nuôi Duy Cường (Công ty) là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính Phủ, vốn điều lệ tại thời điểm thành lập 10 tỷ đồng và có hoạt động cho thuê chuồng trại thuộc ngành nghề, lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của Công ty, hoạt động này thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập thuộc ngành nghề, lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo điều kiện thực tế đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Về nội dung công văn số 4390/TCT-CS ngày 10/12/2012 của Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Trung hướng dẫn trường hợp Công ty là doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh bất động sản và có hoạt động cho thuê văn phòng thì khoản thu nhập từ hoạt động mua bán nhà và thu nhập từ cho thuê văn phòng không thuộc đối tượng được giảm 30% thuế TNDN theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/8/2012 của Bộ Tài chính
Như vậy, theo công văn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quang Trung thì thu nhập từ hoạt động cho thuê văn phòng là thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo chính sách ưu đãi kích cầu.
Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm cả hoạt động chuyển nhượng bất động sản và cho thuê bất động sản. Theo quy định hiện hành về thuế TNDN thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng và không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế của Công ty để hướng dẫn và xử lý theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật về thuế./.
|
- 1Công văn 2884/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2887/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3117/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 8559/CT-TTHT năm 2012 về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4390/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê văn phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2884/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2887/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3117/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 8559/CT-TTHT năm 2012 về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3075/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3075/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/08/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực