- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 7193/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với mủ cao su do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2774/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 670/CTKTU-TTKT ngày 03/6/2022 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điểm e Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:
“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
…
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;... ”
“3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”;
2. Tại Khoản 6 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn “Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm” áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%”;
3. Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”;
4. Tại Chương 40 Biểu thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT của các sản phẩm cao su;
Ngày 30/5/2014, Bộ Tài chính có công văn số 7193/BTC-TCT hướng dẫn chung Cục Thuế các tỉnh, thành phố và Hiệp hội Cao su Việt Nam về thuế GTGT đối với mủ cao su.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH SX-DV-TM An Phú Thịnh Kon Tum sử dụng mủ cao su thiên nhiên đang có ở Công ty (mủ cao su thiên nhiên SVR 10, SVR 31….) và sản phẩm mủ cao su 1502 mua ngoài và nhập khẩu để tạo thành các loại sản phẩm mủ cao su hỗn hợp theo yêu cầu của khách hàng nếu xác định không phải là mủ cao su sơ chế quy định tại Khoản 6 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn số 7193/BTC-TCT nêu trên thì các sản phẩm mủ cao su hỗn hợp bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 7193/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với mủ cao su do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3059/TCT-KK năm 2022 hướng dẫn vướng mắc về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3436/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3522/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2774/TCT-CS năm 2022 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2774/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/08/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực