Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2767/TCT-CS
V/v: hóa đơn và phương pháp tính thuế.

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.

Trả lời công văn số 1212/CT-HCQTTVAC ngày 13/6/2014 và công văn số 1245/CT-KT1 ngày 20/6/2014 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hỏi về hóa đơn và áp dụng phương pháp tính thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hóa đơn (nội dung nêu tại điểm 1 công văn số 1212/CT-HCQTTVAC ngày 13/6/2014 và điểm 2 công văn số 1245/CT-KT1 ngày 20/6/2014)

1.1. Tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“...Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp…”

Mục II công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn:

“II. Đối với hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức kinh doanh

Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:

Trường hợp tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in lần đầu; phòng/bộ phận Ấn chỉ căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh, địa bàn, quy mô... tương tự để xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành sử dụng từ 3 đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp.”

Trong khi chưa có hướng dẫn khác, trước mắt đề nghị Cục thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II công văn số 2010/TCT-TVQT ngày 30/5/2014 của Tổng cục Thuế nêu trên.

1.2. Về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

Tổng cục Thuế nghiên cứu để báo cáo Bộ Tài chính về việc bổ sung doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vào đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế. Trước mắt đề nghị Cục thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

2. Về nội dung nêu tại điểm 2 công văn số 1212/CT-HCQTTVAC ngày 13/6/2014 và nội dung nêu tại công văn số 1245/CT-KT1 ngày 20/6/2014

2.1. Về nội dung nêu tại công văn số 1245/CT-KT1 ngày 20/6/2014

Tại điểm 4 công văn số 2616/TCT-CS ngày 10/7/2014 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn:

“4. Về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:

- Trường hợp doanh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư trước ngày 01/01/2014 đang trong giai đoạn đầu tư, chưa có doanh thu thì doanh nghiệp tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014....”

Căn cứ hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nêu tại công văn số 1245/CT-KT1 là Công ty TNHH Thương mại Việt Nam Yongjin và Công ty TNHH Young Hae Vina là hai doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành lập trong năm 2013 đang trong giai đoạn đầu tư thì tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014.

2.2. Về nội dung nêu tại công văn số 1212/CT-HCQTTVAC ngày 13/6/2014

- Căn cứ tiết c Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng như sau:

“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.”

Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5485/BTC-TCT ngày 26/4/2014 của Bộ Tài chính.

Tại công văn Cục thuế trình bày: (i) Công ty TNHH Green Engineering Vina (doanh nghiệp ĐTNN), được Ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép đầu tư ngày 02/4/2014. Đơn vị đã có cam kết mua sắm tài sản trên 1tỷ đồng, đang trong quá trình đầu tư. Do là doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tư vấn doanh nghiệp đã tiến hành thuê nhà để làm việc (giá trị tiền thuê nhà chưa đến 1 tỷ, nhưng giá trị của nhà thuê trên 1tỷ đồng), đồng thời đã mua sắm các tài sản phục vụ cho hoạt động tư vấn và đã phát sinh Hợp đồng tư vấn quản lý và hỗ trợ kỹ thuật cải tạo phòng sạch dùng cho sản xuất của Công ty TNHH SI FLEX Việt Nam ngày 04/4/2014 giá trị 1.051.800.000 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 04/4/2014 đến ngày 15/5/2014 và Hợp đồng tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật dự án cải tạo nhà xưởng tầng 1 của Công ty TNHH SI FLEX Việt Nam ngày 13/5/2014, giá trị hợp đồng 1.351.800.000 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 15/5/2014 đến ngày 07/7/2014. (ii) Công ty TNHH 1 thành viên công nghệ ACCUSERVICE Việt Nam (doanh nghiệp ĐTNN), được Ban quản lý khu công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày 15/8/2013 ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kiểm tra các thiết bị điện tử... đơn vị đã có cam kết mua sắm tài sản trên 1 tỷ đồng, đã được cơ quan thuế thông báo áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ từ năm 2013. Đơn vị đã thực hiện thuê nhà xưởng, máy móc của doanh nghiệp khác tại khu công nghiệp (giá trị của nhà xưởng, máy móc đang thuê có giá trị trên 1 tỷ đồng) và ký hợp đồng nguyên tắc gia công hàng cho Công ty mẹ tại Singapore, hiện tại đang thực hiện gia công hàng.

Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh nếu thực tế qua rà soát trường hợp cụ thể đối với hai doanh nghiệp nêu trên có thực hiện hoạt động dịch vụ, đã thực hiện đầu tư mua sắm tài sản, thực hiện thuê nhà xưởng (nhà xưởng đi thuê có giá trị trên 1 tỷ ), đơn vị đã ký hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên 1 tỷ với khách hàng thì được sử dụng hóa đơn phù hợp với phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đã được cơ quan thuế chấp nhận. Cục thuế Bắc Ninh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát. Nếu đến thời hạn đã cam kết về mua sắm tài sản mà chưa thực hiện đúng cam kết thì phải có giải pháp phù hợp, để đảm bảo không xảy ra sai phạm trong việc lợi dụng mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2767/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn và phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2767/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/07/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản