- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2734/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 23389/CT-QLĐ ngày 16/05/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chậm nộp tiền sử dụng đất của dự án tổ hợp chung cư cao tầng và dịch vụ N04, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế quy định:
“1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”
- Tại Khoản 1, Điều 161, Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 quy định:
“1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình”.
- Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường quy định:
“1. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức kinh tế là các chủ đầu tư dự án có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhưng đến ngày 10/5/2012 chưa nộp hoặc chưa nộp đủ thì thời gian gia hạn nộp tiền sử dụng đất tối đa 12 tháng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được tính từ ngày 10/5/2012.
Tổ chức kinh tế phải tiếp tục nộp tiền sử dụng đất cùng khoản tiền phạt chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này.
b) Các tổ chức kinh tế là các chủ đầu tư dự án có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất phát sinh sau ngày 10/5/2012 đến ngày 31/12/2012 theo Thông báo của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì thời gian gia hạn nộp tiền sử dụng đất tối đa 12 tháng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Không tính phạt chậm nộp trong thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản này.”
- Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định:
“1. Các dự án sử dụng đất vào mục đích xây nhà để bán, để cho thuê, kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng theo hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất (SDĐ) do có khó khăn về tài chính, cụ thể là: kết quả tài chính tính đến 31/12/2012 mà lỗ hoặc chi phí của doanh nghiệp lớn hơn doanh thu do giá trị hàng tồn kho quá lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi phí đầu tư lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng thì được nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bị tính phạt chậm nộp trong thời gian này”.
Căn cứ các quy định nêu trên và thực tế trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội, giao Cục Thuế thành phố Hà Nội xem xét cụ thể trường hợp Công ty cổ phần xây dựng Công nghiệp, nếu Công ty thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo các Nghị quyết của Chính phủ năm 2012, năm 2013 về việc ban hành một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng được gia hạn nộp tiền sử dụng đất thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu tại Công văn số 23389/CT-QLĐ ngày 16/05/2014 về việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền sử dụng đất của dự án tổ hợp chung cư cao tầng và dịch vụ N04./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 221/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1378/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2292/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2754/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4279/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 221/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1378/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2292/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2754/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4279/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2734/TCT-CS năm 2014 về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2734/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/07/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực