Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/TCT-CS
V/v miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 2200/CT-QLCKTTĐ ngày 11/9/2018 của Cục Thuế tỉnh Long An nêu vướng mắc trong việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đồng Tháp IV, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

"Điều 19

1. Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng."

- Tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 quy định chi tiết thi hành luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

"Điều 14.

1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng."

“Tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định đất rừng phòng hộ thuộc nhóm đất nông nghiệp.

- Tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

“1. Sửa đổi khoản 3 Điều 1 và bổ sung khoản 4 vào Điều 1 như sau:

“3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất;

b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

4. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp”.

- Tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

“b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Miễn thuế sử dụng đt nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

...b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và h gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.”

Căn cứ quy định nêu trên thì: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho các Công ty lâm, nông nghiệp trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Trường hợp Công ty lâm, nông nghiệp không trực tiếp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi theo quy định; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi thì nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp; trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán ổn định đất nông nghiệp của Công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định thì thuộc trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp nhận giao khoán.

Theo hồ sơ thì: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đồng Tháp IV được UBND tỉnh Long An giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ biên giới. UBND tỉnh Long An cũng đã có quy định phê duyệt phương án giao khoán ổn định đất rừng phòng hộ của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đồng Tháp IV cho các hộ gia đình, cá nhân.

Do đó, việc xem xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp (đất rừng phòng hộ) mà các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán ổn định của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đồng Tháp IV, đề nghị thực hiện theo quy định nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 27/TCT-CS năm 2019 về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 27/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 03/01/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản