BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2660/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang
Trả lời Công văn số 365/CT-TNCN ngày 09/6/2011 của Cục thuế tỉnh Kiên Giang đề nghị hướng dẫn về người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, Tổng cục Thuế có ý kiến:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3.1.4, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
1. Theo quy định của Bộ luật Lao động: nam hết tuổi lao động là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi. Thì sau tháng tròn 60 tuổi đối với nam; tròn 55 tuổi đối với nữ mà không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000đ được kê khai là người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế.
Trường hợp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (chứng minh nhân dân, bản sao giấy khai sinh) không ghi ngày sinh, tháng sinh mà chỉ ghi năm sinh thì tháng sau năm đủ 60 tuổi được kê khai là người phụ thuộc.
2. Người phụ thuộc là con đã trên 18 tuổi nhưng đang là học sinh trung học phổ thông (không thuộc đối tượng đang theo học tại các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề theo quy định tại Điểm 3.1.4) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm được coi là người phụ thuộc tính giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha hoặc mẹ.
3. Con trên 18 tuổi trong thời gian chờ kết quả thi đại học (từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm được coi là người phụ thuộc tính giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha hoặc mẹ.
4. Con trai, con gái đang theo học đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề kết hôn và sinh con mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm thì vẫn là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha hoặc mẹ.
Trong trường hợp này con dâu (con rể) đang học đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 500.000đ bình quân tháng trong năm không thuộc đối tượng người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của cha chồng hoặc mẹ chồng (cha vợ hoặc mẹ vợ).
5. Cháu nội (cháu ngoại) mà cha, mẹ chúng đang theo học đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đang là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại hoặc bà ngoại) thì cháu nội (cháu ngoại) cũng là đối tượng người phụ thuộc của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại hoặc bà ngoại).
6. Cha, mẹ ly hôn, bỏ đi làm ăn xa, giao con cho ông bà nội, ông bà ngoại trực tiếp nuôi dưỡng. Trường hợp này cháu nội, cháu ngoại do ông bà nội, ông bà ngoại trực tiếp phải chi phí nuôi dưỡng thì thuộc đối tượng người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế của ông bà nội, ông bà ngoại.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2219/TCT-TNCN về khai bổ sung giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3516/TCT-TNCN về quản lý hồ sơ giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3552/TCT-TNCN về giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2072/TCT-TNCN vướng mắc giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1293/TCT-CS vướng mắc hướng dẫn người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2152/TCT-TNCN xác định người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3471/TCT-TNCN năm 2016 về hồ sơ xác định người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 832/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định người phụ thuộc đủ điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2219/TCT-TNCN về khai bổ sung giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3516/TCT-TNCN về quản lý hồ sơ giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3552/TCT-TNCN về giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2072/TCT-TNCN vướng mắc giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1293/TCT-CS vướng mắc hướng dẫn người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2152/TCT-TNCN xác định người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3471/TCT-TNCN năm 2016 về hồ sơ xác định người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 832/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định người phụ thuộc đủ điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2660/TCT-TNCN xác định người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2660/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/08/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực