TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 2643/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 14 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH HLS Việt Nam |
Trả lời văn thư số 02/2014 ngày 19/03/2014 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1, Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…”
+ Tại Khoản 2b, Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“ Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
...”.
+ Tại Khoản 2, Điều 16 quy định:
“Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
...”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ gia công phần mềm (thiết kế, lập trình một số hạng mục trong dây chuyền hàn tự động) cho khách hàng nước ngoài tại Đức, khi phần mềm gia công hoàn thành theo đơn đặt hàng được chuyển giao ra nước ngoài qua đường internet (hệ thống email) nếu Công ty đáp ứng các điều kiện: hợp đồng gia công xuất khẩu phần mềm ký với khách hàng nước ngoài; chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng (Công ty không cần phải có tờ khai hải quan nhưng phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử) thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 21679/CT-HTr về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 3904/CT-TTHT về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 8185/CT-TTHT về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm và số hoá xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9752/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10643/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất giá trị gia tăng dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9482/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 21679/CT-HTr về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 3904/CT-TTHT về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 8185/CT-TTHT về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm và số hoá xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 9752/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 10643/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất giá trị gia tăng dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 9482/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2643/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2643/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/04/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết