Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2632/TCT-CS
V/v: sử dụng hóa đơn.

Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6400/CT-HTr ngày 12/3/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc về việc xuất hóa đơn đối với dịch vụ truyền hình cáp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1a, Khoản 1b Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Luật quản lý thuế hướng dẫn như sau:

"a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế."

Tại Khoản 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

"Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho."

Căn cứ Điểm n Khoản 3 Điều 3 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về việc xác định doanh thu để tạm tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp như sau:

"n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành."

Ngày 17/2/2011, Tổng cục Thuế có công văn số 540/TCT-CS trả lời Trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp Việt Nam (nay là Tổng công ty Truyền hình Cáp Việt Nam - VTVcab) và Công ty cổ phần truyền hình cáp Nghệ An về việc hạch toán thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Căn cứ các quy định trên, theo trình bày tại công văn của Cục Thuế chỉ nêu theo hợp đồng hợp tác thì việc phân chia kết quả kinh doanh là phân chia lợi nhuận trước thuế của hoạt động hợp tác mà không nêu cụ thể doanh thu và chi phí để xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT hay chưa. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế căn cứ nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh và công văn số 540/TCT-CS ngày 17/2/2011 để hướng dẫn Công ty thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2632/TCT-CS năm 2014 sử dụng hóa đơn đối với dịch vụ truyền hình cáp do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2632/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/07/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản