Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2573/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 913/HQĐNa-TXNK ngày 19/5/2021 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai về việc xác định máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất chăn nuôi. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Máy móc, thiết bị chuyên dùng, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác ”.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ có quy định: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này. ”
Bộ Tài chính đã có các công văn hướng dẫn chi tiết danh sách các loại máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016, công văn số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016.
Theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 của Bộ Tài chính: “Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 và điểm 1 công văn này theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế”.
Theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp, thì:
“2. Đối với linh kiện đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp:
Việc phân loại linh kiện nhập khẩu đồng bộ để lắp ráp máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính, Chú giải chi tiết HS, Chú giải bổ sung AHTN, các quy tắc phân loại hàng hóa và Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
Theo quy tắc 2a tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính thì: “Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Quy tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời”.
Căn cứ quy tắc nêu trên, trường hợp linh kiện nhập khẩu được xác định là linh kiện đồng bộ để lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và được áp cùng một mã HS với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì linh kiện đồng bộ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Theo ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai tại công văn số 1661/SNN-PTNT&QLCL ngày 22/4/2021 về việc xác nhận máy móc, linh kiện chuyên dùng cho phục vụ trong sản xuất nông nghiệp thì:
“1. Loại quạt hút của Công ty TNHH TMKT Cường Thịnh nhập khẩu để lắp đặt trong hệ thống làm mát phục vụ sản xuất chăn nuôi. Tuy nhiên, loại quạt này cũng có thể được dùng để làm mát, lưu thông trong không khí trong các nhà kho, nhà xưởng. Vì vậy, loại quạt hút của Công ty TNHH TMKT Cường Thịnh nhập khẩu là thiết bị đa năng, không phải là máy chuyên dùng trong sản xuất nông nghiệp.
2. Loại quạt hút nêu trên, được nhập khẩu đồng bộ với các thiết bị trong hệ thống làm mát để lắp đặt tại một trang trại chăn nuôi cụ thể thì được xác định là hệ thống máy móc, thiết bị linh kiện đồng bộ chuyên dùng trong sản xuất nông nghiệp, không dùng cho mục đích khác. Nguyên tắc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 về thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp”.
Báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai không nêu cụ thể mặt hàng quạt hút có hay không được nhập khẩu đồng bộ với các thiết bị trong hệ thống làm mát để lắp đặt tại một trang trại chăn nuôi cụ thể theo nội dung công văn số 1661/SNN-PTNT&QLCL ngày 22/4/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai. Do vậy, không có cơ sở xác định tính đồng bộ của hàng hóa theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 của Bộ Tài chính. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai căn cứ các quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với máy, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp, đối chiếu với hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Cường Thịnh để xác định cụ thể hàng hóa có đáp ứng yêu cầu là máy, thiết bị, linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác, trên cơ sở đó áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2932/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2403/TCHQ-TXNK năm 2021 thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2402/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã sắn được khai báo nhập khẩu để làm thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 3279/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng cho thiết bị cảm biến sử dụng cho hệ thống ăn tự động dùng trong chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 33/2023/QĐ-TTg quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 2Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 103/2015/TT-BTC ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 12848/BTC-CST năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1677/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 16659/BTC-CST năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2932/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2403/TCHQ-TXNK năm 2021 thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 2402/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bã sắn được khai báo nhập khẩu để làm thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3279/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng cho thiết bị cảm biến sử dụng cho hệ thống ăn tự động dùng trong chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Quyết định 33/2023/QĐ-TTg quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Công văn 2573/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2573/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/05/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra