Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2494/TCT-CS
V/v hướng dẫn thuế TNDN

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2014

 

Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 1676/CT-KTI ngày 19/03/2014 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung vướng mắc của Tổng Công ty Công Nghiệp Sài Gòn TNHH MTV (sau đây gọi là Tổng Công ty) về việc giải trình các khoản nhận hỗ trợ của Công ty B.A.T (văn phòng đại diện). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 13 mục V Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn về Thu nhập khác bao gồm:

"Quà biếu quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật, thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác ".

Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2010 hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu của Bộ lao động thương binh xã hội. Theo quy định nêu trên và các hồ sơ giải trình của Tổng Công ty thì:

- Đối với các khoản hỗ trợ phí bảo hiểm máy móc thiết bị, phí bảo trì nhà xưởng và các hỗ trợ chi phí sản xuất kinh doanh khác, Tổng Công ty phải kê khai vào thu nhập khác để tính thuế TNDN theo quy định.

- Đối với khoản hỗ trợ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động: Trường hợp Tổng Công ty nhận được từ Công ty BAT theo thỏa thuận bằng hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận với mục đích hỗ trợ cho người lao động làm việc trong môi trường sản xuất thuốc lá độc hại, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Khoản hỗ trợ này chi trực tiếp cho người lao động nếu có đầy đủ chứng từ chi trả, có quyết toán định kỳ (hàng tháng, hàng năm) giữa Tổng Công ty với Công ty BAT, đồng thời Tổng Công ty sau khi nhận được khoản hỗ trợ này nếu đã thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNCN vào NSNN thay cho người lao động trước khi chỉ trả lương, thưởng cho người lao động theo quy định của pháp luật về thuế Thu nhập cá nhân thì khoản hỗ trợ cho người lao động này thực chất là khoản tiền Tổng Công ty thu hộ, chi hộ thay cho Công ty BAT. Tổng Công ty phải theo dõi riêng khoản hỗ trợ này và không ghi nhận vào thu nhập khác để tính thuế TNDN tại Tổng Công ty.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định chính xác hồ sơ, chứng từ chi trả đối với khoản hỗ trợ nêu trên cũng như việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr.Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục TCDN;
- Vụ CST; Vụ PC-BTC;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2494/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2494/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/07/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản