Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2421/TCT-KK | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 34/CT-TTHT ngày 11/1/2013 của Cục Thuế tỉnh Sơn La đề nghị cho ý kiến về việc chứng từ mua hàng đối với các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc và kê khai thuế tại trụ sở chính. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Khoản 11 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Nhà máy chế biến kim loại mầu Sơn La là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (mã số thuế 13 số) cùng địa bàn với trụ sở chính là Công ty cổ phần Khoáng sản Tây Bắc. Công ty cho phép Nhà máy được ký hợp đồng mua một số nguyên vật liệu phục vụ sản xuất (theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 70/QĐ-HĐQT ngày 01/11/2011 của Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động Nhà máy chế biến kim loại màu Sơn La - Giai đoạn sản xuất kinh doanh). Hàng tháng, Nhà máy tổng hợp các chứng từ chi tiêu, báo cáo và quyết toán với Công ty để kê khai thuế GTGT tập trung tại Công ty. Trường hợp, trên các hóa đơn, chứng từ mua hàng nêu trên ghi tên, địa chỉ, mã số thuế, tài khoản thanh toán của Nhà máy kim loại mầu Sơn La thì Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những hóa đơn này. Mặt khác, Nhà máy chế biến kim loại màu Sơn La cũng không thuộc đối tượng nhận ủy quyền để được kê khai, khấu trừ như Điểm 11 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sơn La được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1498/TCT-DNL về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 597/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của Công ty nhận ủy quyền xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2727/TCT-DNL năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3116/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế đối với đơn vị trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4827/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1498/TCT-DNL về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 597/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của Công ty nhận ủy quyền xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2727/TCT-DNL năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3116/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế đối với đơn vị trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4827/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2421/TCT-KK năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2421/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/06/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra