Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3794/CT-THNVDT ngày 10/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc nợ tiền thuê đất. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 48 Thông tư số 156/2013//TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định: “Các Khoản tiền thuế được xóa bao gồm thuế và các Khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. Việc xóa nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai”.
Tại Điều 41 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:
“1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
- Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
- Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
- 2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
- a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
- b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
- c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
- d) Những người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự”,.
Tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì không có quy định xóa nợ tiền thuê đất đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Căn cứ các quy định nêu trên, Khoản nợ tiền thuê đất của các trường hợp đã giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh ... không thuộc đối tượng xóa nợ, trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 41 Thông tư số 156/TT-BTC (nêu trên).
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tỉnh Gia Lai đôn đốc các đối tượng chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nộp các Khoản tiền thuê đất còn nợ vào ngân sách nhà nước.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Gia Lai biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1213/TCT-CS về xử lý nợ tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4324/TCT-QLN năm 2015 về xóa nợ tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 194/TCT-CS năm 2016 giải đáp vướng mắc về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1715/TCT-CS năm 2023 về xử lý nợ tiền thuê đất sau cổ phần hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 1213/TCT-CS về xử lý nợ tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 6Công văn 4324/TCT-QLN năm 2015 về xóa nợ tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 194/TCT-CS năm 2016 giải đáp vướng mắc về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1715/TCT-CS năm 2023 về xử lý nợ tiền thuê đất sau cổ phần hóa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 240/TCT-QLN năm 2016 về nợ tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 240/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/01/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đỗ Thị Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra