Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2370/TCT-CC
V/v giới thiệu các nội dung mới của Quy trình công khai thông tin hộ khoán

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Ngày 20/4/2015, Tổng cục Thuế đã ký Quyết định số 748/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình công khai thông tin của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoản trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế (Quy trình 748) thay thế Quyết định số 1689/QĐ-TCT ngày 6/10/2014 về việc ban hành Quy trình công khai thông tin của hộ kinh doanh.nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Quy trình 748 có hiệu lực thi hành từ ngày 20/4/2015 để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung mới của Quy trình 748 như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bổ sung căn cứ pháp lý "Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13".

2. Nội dung quy trình

2.1. Giải thích từ ngữ

Sửa khái niệm "Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi tắt là hộ khoán): Là hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh và/hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế phải nộp (hoặc không phải nộp) dựa trên tài liệu khai thuế của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế và kết quả điều tra doanh thu thực tế. . . và thông báo tiền thuế khoán phải nộp ổn định trong năm cho hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh nộp tiền thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế ".

Thành "Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi tắt là hộ khoán): Là hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế và/hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng tù để làm căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế phải nộp (hoặc không phải nộp) dựa trên tài liệu khai thuế của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế và kết quả điều tra doanh thu thực tế . . . và thông báo tiền thuế khoán phải nộp ổn định trong năm cho hộ kinh doanh; Hộ kinh doanh nộp tiền thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế ".

Lý do; Để đảm bảo bao quát được hết các trường hợp quy định về hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 38 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ.

2.2. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế tạm ngừng, nghỉ hoặc bỏ kinh doanh

Trước đây nội dung này được hướng dẫn chung tại Điểm 3 Mục I Phần II Quyết định số 1689/QĐ-TCT ngày 6/10/2014 về việc ban hành Quy trình công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. Để đảm bảo rõ ràng và dễ triển khai trong quá trình thực hiện, Quy trình 748 tách nội dung công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế tạm ngừng, nghỉ hoặc bỏ kinh doanh thành hai (02) nội dung hướng dẫn riêng là:

- Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế (được hướng dẫn tại Điểm 3 Mục I Phần II);

- Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán bỏ kinh doanh (được hướng dẫn tại Điểm 4 Mục I Phần II).

3. Mẫu biểu

- Mẫu số 02/QTr-CKHKD: Sửa chỉ tiêu "Tổng số hộ khoán đang quản lý đến ngày báo cáo" thành "Tổng số hộ khoán đang quản lý"; và sửa chỉ tiêu "Tổng số hộ khoán đã công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế đến ngày báo cáo" thành "Tổng số hộ khoán đã công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế".

Lý do: Để thống nhất thời điểm tổng hợp dữ liệu trên Báo cáo đánh giá kết quả công khai thông tin của hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế.

- Mẫu số 03/QTr-HKD: Bổ sung chỉ tiêu tiền thuế phải nộp trong năm bao gồm các chỉ tiêu; Tổng số, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế BVMT, phí BVMT.

Lý do: Công khai đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định tại Khoản 8 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 là Cục Thuế thực hiện công khai mức doanh thu, số thuế phải nộp (thuế GTGT, thuế TNCN, ...) của hộ nộp thuế khoán.

- Mẫu số 11/QTr-HKD: Bổ sung chỉ tiêu tiền phí BVMT phải nộp trong năm.

Lý do: Bổ sung để công khai tất cả các loại thuế, phí phát sinh phải kê khai, nộp của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 là cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế khoán phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế BVMT, thuế TNCN, Phí BVMT.

- Mẫu số 12/QTr-HKD: Hướng dẫn rõ các chỉ tiêu chí dùng để theo dõi tại cơ quan thuế, không công khai là doanh thu tháng; tiền thuế được miễn, giảm tháng bao gồm các chỉ tiêu thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế BVMT, phí BVMT tại phần ghi chú.

Lý do: Hướng dẫn thống nhất với Mẫu số 12/QTr-HKD tại Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 6/10/2014 về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.

Trên đây là một số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Quy trình 748. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các Phó tổng cục trưởng;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CC (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG – PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
BAN CẢI CÁCH VÀ HIỆN ĐẠI HÓA




Nguyễn Quang Tiến