- 1Luật Thuế Doanh thu 1990
- 2Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
- 3Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995
- 4Thông tư 97-TC/TCT năm 1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 96/CP/1995 thi hành Luật thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 6Công văn về việc giảm thuế doanh thu
- 7Công văn 1534TCT/CS về hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn chứng từ hợp pháp do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2347 TCT/CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2001 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên
Trả lời công văn số 115 CT/NV ngày 10/5/2001 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên về việc đề nghị hướng dẫn chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Căn cứ Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các trường hợp vật tư, hàng hóa mua vào không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên thời gian qua, một số cục thuế đã xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu lưu thông và xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn chứng từ đối với một số trường hợp hàng hóa mua vào không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Để xử lý dứt điểm vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1534 TCT/CS ngày 4/5/2001 hướng dẫn về hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Theo đó, trường hợp đơn vị mua một số loại vật tư, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ đã được cơ quan thuế xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu lưu thông và bị xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn chứng từ thì giá trị vật tư, hàng hóa mua vào này và số tiền thuế truy thu được tính vào chi phí hợp lý. Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2) Căn cứ Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì các doanh nghiệp khi kê khai tính thuế GTGT chỉ được khấu trừ hoặc được xét hoàn thuế GTGT đầu vào đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố theo quy định, trong đó mã số thuế ghi theo mã số của chính doanh nghiệp đó. Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ ghi mã số của doanh nghiệp khác (kể cả mã số của công ty mẹ ở địa phương khác) doanh nghiệp không được khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào. Trường hợp do đơn vị chưa được cấp mã số thuế đã sử dụng mã số thuế của công ty mẹ để ghi hóa đơn, nếu cục thuế kiểm tra xác định đúng nội dung kinh tế và tên, địa chỉ đơn vị mua thì lập biên bản, xác định rõ số hóa đơn ghi sai này xử phạt hành chính về việc ghi chép hóa đơn, đồng thời cho tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT thực tế đã thanh toán. Các trường hợp đã xử lý hoàn thuế cho doanh nghiệp khi kiểm tra xác định không đúng thì yêu cầu doanh nghiệp phải hoàn trả cho cơ quan thuế số tiền đã được hoàn.
3) Tại Điều 28 Luật thuế GTGT quy định: “Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Bãi bỏ Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, kể từ ngày Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành...”.
Để giải quyết dứt điểm và thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính đã có công văn số 340 TC/TCT ngày 11/01/2001 hướng dẫn việc xét giảm thuế doanh thu theo diện cơ sở sản xuất mới thành lập quy định tại Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995, sản xuất mới thành lập đến cơ quan thuế trước ngày 31/3/2001 (căn cứ theo dấu bưu điện) thì cơ quan thuế xem xét ra quyết định giảm thuế doanh thu cho cơ sở sản xuất. Các trường hợp hồ sơ xin giảm thuế gửi đến sau ngày 31/3/2001, cơ quan thuế sẽ không xem xét giải quyết.
Như vậy, trường hợp Công ty điện tử ánh sao đến nay mới đề nghị xét giảm thuế doanh thu cho năm 1997, năm 1998 là không giải quyết được.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn 279/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 516/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 14950/TCHQ-TXNK năm 2014 áp dụng thuế giá trị gia tăng từ 01/01/2015 đối với một số mặt hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 94/TCHQ-TXNK năm 2015 áp dụng thuế giá trị gia tăng theo Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế Doanh thu 1990
- 2Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
- 3Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995
- 4Thông tư 97-TC/TCT năm 1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 96/CP/1995 thi hành Luật thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 6Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 8Công văn về việc giảm thuế doanh thu
- 9Công văn 1534TCT/CS về hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn chứng từ hợp pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 279/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 516/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 14950/TCHQ-TXNK năm 2014 áp dụng thuế giá trị gia tăng từ 01/01/2015 đối với một số mặt hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 94/TCHQ-TXNK năm 2015 áp dụng thuế giá trị gia tăng theo Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2347TCT/CS về áp dụng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2347TCT/CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/06/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực