- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Quản lý thuế 2019
- 7Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 8Công văn 1938/BTC-TCT năm 2021 thực hiện Thông tư 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2291/TCT-KK | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số Cục Thuế về việc xác định cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016) về các trường hợp hoàn thuế GTGT:
“1... Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
…”
- Theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
... b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi hù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
…”
- Theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
“c) ... Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính...”.
- Theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 7 và điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hồ sơ khai thuế và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
... 2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
…
d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đằng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.”
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.”
- Theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 1 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:
“1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
…”
- Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 72. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;...”
- Theo hướng dẫn tại Công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác:
“1. Các Thông tư sau đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế. Do vậy, không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
…
2. Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm 1 công văn này (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc xác định cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế như sau:
1. Việc kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố từ kỳ tính thuế tháng 12/2020 hoặc quý 4/2020 trở về trước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, cơ quan thuế quản lý trụ sở chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh.
2. Từ kỳ tính thuế tháng 1/2021 hoặc quý 1/2021 trở đi, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại nơi có dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1713/TCT-KK năm 2021 về giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 13751/BTC-CST năm 2021 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mở rộng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4954/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 9Công văn 1938/BTC-TCT năm 2021 thực hiện Thông tư 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 1713/TCT-KK năm 2021 về giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 13751/BTC-CST năm 2021 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mở rộng do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 4954/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2291/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2291/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/06/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực