Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2290/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số 605/CT-THNVDT ngày 05/03/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác tài nguyên trái phép, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2 Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định đối tượng chịu thuế:
“1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.”
- Tại Khoản 1 và Điểm 2.7 Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:
“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
2.7. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
- Tại Điều 2 và Điều 3, Chương I, Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Điều 3. Người nộp phí
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Căn cứ quy định trên, trường hợp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có phát sinh các trường hợp tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản) trái phép như khai thác không có giấy phép hoặc chưa đăng ký, chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác khi giấy phép khai thác đã hết hạn nhưng chưa nộp đơn xin gia hạn; khai thác vượt quá sản lượng cho phép ghi trên giấy phép; khai thác ngoài khu vực được phép khai thác ghi trên giấy phép thì:
1. Về thuế tài nguyên:
- Trường hợp tài nguyên khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
- Trường hợp tài nguyên khai thác trái phép nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên đối với sản lượng tài nguyên thực tế đã khai thác trong kỳ theo quy định.
2. Về phí bảo vệ môi trường:
Tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với số lượng khoáng sản thực tế đã khai thác trong kỳ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5018/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên đá khai thác do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 541/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên đối với đá khai thác do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 8971/BTC-CST năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nằm trong tỷ lệ hao hụt do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12869/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7611/VPCP-KTN năm 2015 về tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép trên sông Hương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 2Công văn 5018/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên đá khai thác do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 5Công văn 541/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên đối với đá khai thác do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 8971/BTC-CST năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nằm trong tỷ lệ hao hụt do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 12869/BTC-CST năm 2014 về thuế suất thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 7611/VPCP-KTN năm 2015 về tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép trên sông Hương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Công văn 2290/TCT-CS năm 2014 về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với tài nguyên khai thác trái phép do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2290/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra