Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2232/CT-TTHT
V/v cam kết không khấu trừ thuế TNCN khi chi trả thu nhập

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 1172/PC-TCT ngày 21/12/2017 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với thư hỏi của Độc giả Đinh Hoàng Vân (Địa chỉ: Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội; Email: dinhvan665@gmail.com) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN, hướng dẫn về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

i) Khấu trừ thuế đi với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhp thuc đối tưng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tng mức thu nhp chu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải np thuế thì cá nhân có thu nhp làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. ”

Căn cứ quy định trên, trường hợp tổ chức không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng với cá nhân thì đối với mỗi lần chi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên tổ chức phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp, Độc giả Đinh Hoàng Vân đầu năm đã làm cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế, đến giữa năm phát sinh tăng thêm một (01) người phụ thuộc nữa nếu Độc giả có nhu cầu điều chỉnh mức thu nhập đã cam kết ban đầu thì có thể thực hiện làm lại cam kết.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Độc giả Đinh Hoàng Vân liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lời độc giả Đinh Hoàng Vân./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để b/c);
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2232/CT-TTHT năm 2017 về cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi chi trả thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 2232/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/01/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản