Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2221/BTC-CST
V/v Thực hiện Thông báo số 36/TB-VPCP ngày 19/02/2023 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023

Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2023

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 19/02/2023, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 36/TB-VPCP về Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 10/02/2023 về tình hình triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030. Tại điểm 8 Thông báo số 36/TB-VPCP giao: “Bộ Tài chính chủ trì, nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia dịch vụ công trực tuyến như: miễn, giảm phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến...”.

Ngày 23/02/2023, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo. Tại điểm 12 Chỉ thị số 05/CT-TTg giao: “Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất cơ chế ưu đãi về phí, lệ phí trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3/2023”.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Tại Điều 3 Luật Phí và lệ phí quy định: Phí, lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật.

Tại Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định: “Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí”.

Tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí quy định: “Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ quy định nêu trên, hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến không thuộc đối tượng miễn, giảm phí, lệ phí theo quy định tại Điều 10 Luật phí và lệ phí. Do đó, để khuyến khích hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến có thể quy định mức phí, lệ phí thấp hơn so với mức phí, lệ phí áp dụng đối với cung cấp dịch vụ công trực tiếp. Việc miễn, giảm phí, lệ phí phụ thuộc vào điều kiện thực tế của từng dịch vụ công cụ thể và thuộc thẩm quyền quy định của 04 cơ quan (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).

2. Tại khoản 4 Điều 20 Luật Phí và lệ phí quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ: “... kiến nghị với Chính phủ hoặc Bộ Tài chính về mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý”.

Tại khoản 1 Điều 22 Luật Phí và lệ phí quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: “Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền”.

Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát các khoản phí, lệ phí hiện hành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và đề xuất mức thu phí, lệ phí hợp lý đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến; gửi Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ) ban hành theo thẩm quyền. Thời gian gửi về Bộ Tài chính trước ngày 10/4/2023.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu phí, lệ phí (thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính trước ngày 30/7/2023.

Cảm ơn sự phối hợp công tác của các cơ quan./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Vụ PC; TCT; Cục THTK;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2221/BTC-CST năm 2023 thực hiện Thông báo 36/TB-VPCP và Chỉ thị 05/CT-TTg do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 2221/BTC-CST
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/03/2023
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản