Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2205/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 289/CT-KK-KTT ngày 12/3/2018 của Cục Thuế tỉnh Bạc liêu về chứng từ thanh toán qua ngân hàng nêu tại công văn số 60/CT-KK-KTT ngày 08/1/2018 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 4 Điều 206 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
“4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.”
Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT:
“1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế hướng dẫn về hoàn thuế như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
…
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Theo trình bày tại công văn của Cục Thuế, Chi nhánh 50 - Công ty cổ phần Phi Khoa có hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với trường hợp giải thể Chi nhánh, kỳ tính thuế từ quý 3/2016 đến quý 01/2017. Chi nhánh không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của Chi nhánh, toàn bộ hợp đồng mua, bán của Chi nhánh được ủy quyền cho Trụ sở chính thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Chi nhánh đã đăng ký tài khoản ngân hàng số 8708708 mở tại Ngân hàng Á Châu - Phòng giao dịch Thạch Đà của Trụ sở chính với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu 08-MST ngày 09/9/2016.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh 50 - Công ty cổ phần Phi Khoa khi giải thể có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển về Trụ sở chính để tiếp tục kê khai khấu trừ, không được hoàn.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5317/TCT-KK năm 2015 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5560/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4657/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2301/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 33/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 6Công văn 1238/TXNK-DTQLT năm 2019 về xử lý vướng mắc chứng từ thanh toán nợ không nhận được báo có Kho bạc nhà nước do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 1366/TCT-KK năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2555/TCT-KK năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Công văn 5317/TCT-KK năm 2015 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5560/TCT-KK năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4657/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2301/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 33/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 9Công văn 1238/TXNK-DTQLT năm 2019 về xử lý vướng mắc chứng từ thanh toán nợ không nhận được báo có Kho bạc nhà nước do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 10Công văn 1366/TCT-KK năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2555/TCT-KK năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2205/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2205/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra