- 1Nghị định 90/2007/NĐ-CP về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
- 2Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Công văn 9424/VPCP-QHĐP năm 2023 về trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XV do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2156/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2024 |
Kính gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương.
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bình Dương do Ban Dân nguyện chuyển tới tại công văn số 1611/BDN ngày 21/11/2023 và Văn phòng Chính phủ tại công văn số 9424/VPCP-QHĐP ngày 30/11/2023, nội dung kiến nghị như sau:
Nội dung kiến nghị:
Cử tri cho rằng điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ cụ thể: “Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”. Như vậy, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định. Trường hợp thương nhân nước ngoài không đáp ứng điều kiện thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương thì không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ. Bên cạnh đó, từ năm 2015, các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã được quy định cụ thể hơn tại các Nghị định của Chính phủ như: Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP... Trong khi đó, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế. Do đó, nội hàm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chưa có sự thống nhất giữa hệ thống pháp luật về thương mại, ngoại thương với hệ thống pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Cử tri phản ánh các quy định trên hiện nay còn đang có sự mâu thuẫn, khó khăn trong triển khai thực hiện, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có thực hiện gia công, xuất khẩu và nhập khẩu tại chỗ thì không được hoàn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, dẫn đến tồn đọng thuế nhập khẩu và khó khăn cho doanh nghiệp trong duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để công tác quản lý nhà nước về hải quan thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cử tri kiến nghị khẩn trương rà soát, căn cứ bản chất giao dịch của hàng hóa để điều chỉnh, sửa đổi quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP để phù hợp với hệ thống pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất.”
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
Thực hiện Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 20/02/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về việc tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ đối với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, Bộ Tài chính đã rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, đánh giá, tổng kết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP trong thời gian từ năm 1998 đến nay; theo đó, đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 10961/BTC-TCHQ ngày 10/10/2023.
Về kiến nghị của cử tri nêu tại công văn số 1611/BDN và công văn số 9424/VPCP-QHĐP dẫn trên xuất phát từ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, theo đó, tại điểm này quy định: “Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”. Để thực hiện được quy định này, thương nhân nước ngoài phải đáp ứng điều kiện không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định 90/2007/NĐ-CP ngày 31/05/2007 của Chính phủ và khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương. Trường hợp thương nhân nước ngoài đã có hiện diện tại Việt Nam như đã có Văn phòng đại diện, Chi nhánh, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thực hiện dự án đầu tư; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ thì không đáp ứng điều kiện không có hiện diện tại Việt Nam nên không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phải được đưa ra/đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa ra/đưa vào khu vực hải quan riêng. Đối với hoạt động mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài không giao hàng tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực chất hàng hóa không có sự dịch chuyển ra khỏi biên giới Việt Nam hoặc ra vào khu hải quan riêng, bản chất đây không phải là hoạt động xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, qua rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, thì về nội hàm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ có sự chưa thống nhất giữa hệ thống pháp luật về thương mại, ngoại thương với hệ thống pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Do vậy, cần thiết phải đánh giá tổng thể hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ để đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với bản chất của hoạt động giao dịch này.
Bộ Tài chính đang trong quá trình lấy ý kiến của các Bộ ngành có liên quan (Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, trình Chính phủ các phương án xử lý khi bãi bỏ Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các hệ thống pháp luật và phù hợp với thực tiễn.
Trên đây là trả lời của Bộ Tài chính đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Bình Dương, trân trọng gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương để trả lời cử tri./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 2456/TCHQ-PC năm 2020 trả lời kiến nghị xem xét lại Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước khu vực VII do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4397/TCHQ-GSQL năm 2020 trả lời kiến nghị về giải quyết khó khăn sau dịch bệnh Covid-19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2083/TCHQ-PC năm 2021 trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tháng 12/2020 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 3260/BTC-QLCS năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3261/BTC-QLCS năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 90/2007/NĐ-CP về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
- 3Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Công văn 2456/TCHQ-PC năm 2020 trả lời kiến nghị xem xét lại Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán nhà nước khu vực VII do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 4397/TCHQ-GSQL năm 2020 trả lời kiến nghị về giải quyết khó khăn sau dịch bệnh Covid-19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 2083/TCHQ-PC năm 2021 trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tháng 12/2020 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 9424/VPCP-QHĐP năm 2023 về trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XV do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 3260/BTC-QLCS năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 3261/BTC-QLCS năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2156/BTC-TCHQ năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2156/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/02/2024
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực