- 1Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2139/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Trả lời công văn số 1353/VPT-TCKT ngày 2/4/2014 của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) về việc kê khai, nộp thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và Khoản 1, Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
"1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
…”
Tại điểm d, mục 1, Phần II, Thông tư số 59/2003/TT-BTC, 23 tháng 6 năm 2003, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định:
"d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau đây:
- Các dịch vụ bưu chính viễn thông của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam; . . . "
Theo báo cáo của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam thì: Tập đoàn VNPT có 70 đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước là những đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cho khách hàng. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông thường phải có một số đơn vị cùng phối hợp tham gia phối hợp khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cơ sở hạ tầng của các đơn vị được liên kết với nhau tạo thành mạng viễn thông thống nhất; nhiều hàng hóa, dịch vụ mua để đầu tư chung cho toàn hạ tầng viễn thông được Tập đoàn thực hiện mua tập trung và hạch toán chi phí tại trụ sở chính. Do vậy việc xác định doanh thu, chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tập đoàn là không đầy đủ, chính xác.
Căn cứ quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Luật Ngân sách Nhà nước nêu trên và báo cáo của Tập đoàn VNPT, Tổng cục Thuế hướng dẫn Tập đoàn VNPT thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN như sau:
Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh chung của Tập đoàn VNPT: Tập đoàn VNPT thực hiện khai, nộp thuế TNDN tập trung tại Cục Thuế Hà Nội. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT không phải khai, nộp thuế TNDN tại các Cục Thuế địa phương.
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn VNPT có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của Tập đoàn và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh khác với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2126/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế, luân chuyển chứng từ nộp thuế đối với cơ sở sản xuất phụ thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2179/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2563/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty thành viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2819/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2126/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế, luân chuyển chứng từ nộp thuế đối với cơ sở sản xuất phụ thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2179/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2563/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty thành viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2819/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2139/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2139/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/06/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực