Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2131/TCT-DNL
V/v quyết toán thuế tại BĐH DA thủy điện Pleikrông

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2146/CT-KTT ngày 23/4/2013 về việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm về thuế đối với BĐHDA thủy điện Pleikrông. Để có cơ sở xử lý vướng mắc về thuế tại BĐHDA thủy điện Pleikrông, ngày 18/6/2013 Lãnh đạo Tổng cục đã chỉ đạo Vụ Quản lý thuế DNL, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế họp và có ý kiến như sau:

1. Về quá trình giải quyết:

- Ngày 30/12/2010, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1379/TĐSĐ/TCKT ngày 15/12/2010 của Tập đoàn Sông Đà nêu vấn đề vướng mắc về quyết toán thuế của Ban điều hành Dự án thủy điện Pleikrông. Sau khi nghiên cứu, Tổng cục Thuế đã có công văn số 983/TCT-DNL ngày 25/3/2011 trả lời Tập đoàn Sông Đà.

- Ngày 04/5/2011 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1543/CT-KTrT ngày 28/4/2011 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc thuế GTGT đầu ra đối với Ban điều hành Dự án thủy điện Pleikrông. Ngày 8/6/2011, Tổng cục Thuế giao Vụ Quản lý thuế DNL cử cán bộ làm việc với Cục thuế tỉnh Kon Tum và sau đó đã có công văn số 2098/TCT-DNL ngày 20/6/2011 yêu cầu Cục Thuế tỉnh Kon Tum căn cứ vào hồ sơ tài liệu kiểm tra để giải quyết cụ thể theo đúng quy định của pháp luật.

- Tuy nhiên, do chưa thống nhất hướng xử lý nên Tập đoàn Sông Đà tiếp tục có công văn số 2154/TĐSĐ-TCKT ngày 28/5/2012 gửi Vụ Chính sách (Bộ Tài chính) kiến nghị về nội dung trên. Vụ Chính sách thuế đã chuyển lại Tổng cục Thuế để xử lý. Vì vậy, ngày 27/7/2012, Tổng cục Thuế có công văn số 2688/TCT-DNL ngày 27/7/2012 gửi Cục Thuế tỉnh Kon Tum yêu cầu Cục Thuế rà soát, làm việc với doanh nghiệp để xử lý dứt điểm vướng mắc trên và báo cáo kết quả về Tổng cục.

- Ngày 2/10/2012, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4830/CT-KTrT ngày 24/9/2012 báo cáo về nội dung làm việc với Tập đoàn Sông Đà, theo đó đề nghị Tổng cục Thuế chỉ đạo cụ thể để có cơ sở xử lý nội dung vướng mắc (kèm theo công văn số 3039 TĐSĐ/TCKT ngày 12/9/2012 của Tập đoàn Sông Đà gửi Cục thuế tỉnh Kon Tum).

- Tổng cục Thuế có Giấy mời họp số 71/GM-TCT ngày 11/4/2013 gửi Cục Thuế tỉnh Kon Tum, Tập đoàn Sông Đà và các đơn vị liên quan tham dự họp ngày 17/4/2013 để thống nhất xử lý dứt điểm vướng mắc về thuế tại BĐHDA thủy điện Pleikrông. Tuy nhiên, Cục thuế tỉnh Kon Tum có điện thoại báo cáo không tham dự. Cục thuế tỉnh Kon Tum có công văn số 2146/CT-KTT ngày 23/4/2013 báo cáo về việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm về thuế đối với BĐHDA thủy điện Pleikrông, theo đó đề nghị Tổng cục Thuế có ý kiến chỉ đạo Cục thuế thực hiện.

2. Nội dung cụ thể:

2.1. Về tiền thuế GTGT đối với chi phí ăn ca

Khoản tiền ăn ca do chủ đầu tư thanh toán cho Ban Điều hành dự án thủy điện Pleikrông đac được các đơn vị thi công thuộc Tập đoàn Sông Đà đã kê khai thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT hoạt động xây dựng, lắp đặt thì Ban Điều hành dự án thủy điện Pleikrông phải kê khai khấu trừ và tính thuế GTGT đầu ra theo quy định.

Tuy nhiên, đối với khoản chi phí ăn ca của các đơn vị thi công xuất hóa đơn GTGT cho Ban điều hành dự án thủy điện Pleikrông không có thuế GTGT, nên Ban điều hành cũng không thực hiện kê khai khấu trừ đầu vào và tính thuế GTGT đầu ra theo quy định. Theo kết quả Kiểm toán Nhà nước đối với Tập đoàn Sông Đà, các nhà thầu phụ thi công đã thực hiện kê khai và nộp vào Ngân sách Nhà nước theo Quyết định truy thu của Kiểm toán Nhà nước đối với khoản thuế GTGT của tiền ăn ca. Để tránh chồng chéo và giảm thủ tục hành chính thì Ban điều hành dự án thủy điện Pleikrông không phải kê khai để khấu trừ và nộp thuế GTGT của tiền ăn ca này.

Đối với chi phí ăn ca không có đủ hồ sơ tài liệu chứng minh các đơn vị thi công đã nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước thì Ban điều hành Dự án thủy điện Pleikrông phải nộp bổ sung.

2.2. Về thuế suất thuế GTGT đối với doanh thu khối lượng thi công thực hiện trước ngày 01/01/2004.

Ban điều hành Dự án thủy điện Pleikrông thuộc Tập đoàn Sông Đà được thành lập để thay mặt Tổng thầu tổ chức, quản lý điều hành dự án, kinh phí hoạt động được đảm bảo bằng nguồn thu phí từ các đơn vị thi công, không thực hiện thi công trực tiếp dự án. Đến nay Ban điều hành dự án thủy điện đã giải thể.

Thực tế, Ban điều hành không phải là đơn vị thi công trực tiếp nên không có khối lượng thi công dở dang, do vậy không thực hiện khai báo với Cục Thuế tỉnh Kon Tum về khối lượng công trình dở dang đến 31/12/2003, nhưng các nhà thầu phụ (là các đơn vị thuộc Tập đoàn Sông Đà) đã thực hiện khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về các công trình dở dang, chưa hoàn thành đến ngày 31/12/2003 theo đúng quy định thì tiếp tục được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% cho phần khối lượng hạng mục công trình còn lại đối với các hóa đơn xuất cho Ban điều hành.

Trường hợp Cục Thuế còn vướng mắc về hướng xử lý nêu trên, đề nghị Cục trưởng Cục Thuế bố trí thời gian làm việc trực tiếp với Tổng cục để giải quyết dứt điểm.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Lưu: VT, TCT.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ DNL
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Trọng Quang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2131/TCT-DNL về quyết toán thuế tại Ban điều hành Dự án thủy điện Pleikrông do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2131/TCT-DNL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/07/2013
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Trọng Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.