Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1260/TCT-TNCN
V/v nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.

Trả lời công văn số 221/CT-KTT ngày 12/3/2013 của Cục Thuế tỉnh Hậu Giang về việc nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với ông Nguyễn Tuấn Anh; Mã số thuế: 0305961223; Địa chỉ: 19 Đường C2, Phường 13, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại tiết b, điểm 3.2, khoản 3, mục V công văn số 486/TCT-TNTN ngày 11/02/2011 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010 hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

"Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu trừ thuế 10% thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú."

- Tại điểm 3.2, khoản 3, mục V công văn số 230/TCT-TNCN ngày 17/01/2012 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011 hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

"Trường hợp cá nhân quyết toán thuế tại nơi cư trú thì nơi cư trú là Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú."

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp trong năm 2011 ông Nguyễn Tuấn Anh có thu nhập duy nhất tại Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Hậu Giang nhưng không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ bị khấu trừ 10% thuế TNCN và đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế thì ông Nguyễn Tuấn Anh phải tự khai quyết toán thuế và nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi ông Nguyễn Tuấn Anh cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hậu Giang được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1260/TCT-TNCN về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1260/TCT-TNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/04/2013
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.