- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21273/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Trường đại học Thủy lợi
(Địa chỉ: 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội; MST: 0101658035)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 217/DHTL-TV đề ngày 13/3/2018 của Trường đại học Thủy lợi (sau đây gọi là Đơn vị) hỏi về nộp thuế đối với đề tài NCKH, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội:
+ Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:
"3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
7. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội."
+ Tại Điều 33 quy định hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ như sau:
"1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mẫu hợp đồng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này."
- Căn cứ khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn luật thuế GTGT, quy định thuế suất 5%:
"15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet"
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:
+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 quy định về người nộp thuế TNDN:
"1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
…
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. ...”
+ Tại điều 3 quy định phương pháp tính thuế:
"5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng."
+ Tại Điều 4 quy định về xác định thu nhập tính thuế;
+ Tại Điều 8 quy định về thu nhập miễn thuế;
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC;
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
"Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
+ Tại Điều 7 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công;
Căn cứ các quy định trên và theo hồ sơ, tài liệu của đơn vị:
Trường hợp Trường đại học Thủy lợi ký hợp đồng với Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ thủy lợi về việc thực hiện các công việc thí nghiệm nhằm phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho Dự án "Hoàn thiện công nghệ "Vegetation Mat" để bảo vệ bờ sông, kênh rạch, mái đê, đập", nếu phù hợp quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và đúng với Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị thì:
- Thuế GTGT: Dịch vụ khoa học công nghệ nói trên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.
- Thuế TNDN: Khoản thu nhập của Trường đại học Thủy lợi từ việc thực hiện hợp đồng nói trên thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Trường xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của việc thực hiện dịch vụ thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu nhận được.
- Thuế TNCN: Tiền lương, tiền công của các cá nhân phát sinh từ việc tham gia hợp đồng dịch vụ nói trên thuộc đối tượng chịu thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Trường đại học Thủy lợi được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 60187/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 80830/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất giá trị gia tăng đối với đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 207/CT-TTHT năm 2018 về các loại thuế đối với đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 60187/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 80830/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất giá trị gia tăng đối với đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 207/CT-TTHT năm 2018 về các loại thuế đối với đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 21273/CT-TTHT năm 2018 về nộp thuế đối với hợp đồng thực hiện dự án thử nghiệm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 21273/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/04/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết