Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2104/STC-CS | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: | - Các Sở - Ban - Ngành thành phố; |
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Theo đó, tại khoản 1 Điều 29 quy định: Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;
d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực thi hành từ ngày 25/02/2019); Theo đó, tại điểm 4 Điều 3 quy định: Xe ô tô được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đã quá thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định;
b) Đã sử dụng trên 200.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã sử dụng trên 250.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn còn lại.
c) Chưa đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
Sở Tài chính có ý kiến như sau:
Theo các quy định trên, xe ô tô được thanh lý khi đáp ứng một trong ba điều kiện:
- Quá thời gian sử dụng theo quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định (sử dụng trên 15 năm theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính);
- Đã sử dụng trên 250.000 km;
- Không thể sửa chữa được hoặc dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá.
Do đó, các cơ quan, đơn vị, tổ chức khi có nhu cầu thanh lý xe ô tô mà xe ô tô dự kiến thanh lý đáp ứng một trong ba điều kiện nêu trên, đề nghị lập hồ sơ thanh lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ (trong đó nêu rõ thông tin xe ô tô đề nghị thanh lý: chủng loại, nhãn hiệu, biển số, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, giá trị còn lại theo sổ sách kế toán, số km đã sử dụng, tình trạng thực tế của xe…; kèm bản photo giấy đăng ký và sổ đăng kiểm xe), gửi cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định (cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó quyết định thanh lý).
Trường hợp xe ô tô chưa hết thời gian sử dụng theo quy định, có số km sử dụng dưới 250.000 km nhưng đã hư hỏng mà không thể sửa chữa hoặc việc sửa chữa không hiệu quả thì cơ quan, đơn vị, tổ chức lập hồ sơ đề nghị thanh lý kèm hồ sơ sửa chữa xe (bảng báo giá các hạng mục phải sửa chữa của ít nhất 3 đơn vị có chức năng dịch vụ sửa chữa; bảng dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá xe được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên và đóng dấu xác nhận); Dự toán chi phí sửa chữa phải đảm bảo bao gồm các nội dung sửa chữa cần thiết và tiết kiệm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu toàn bộ trách nhiệm về tính chính xác của bộ hồ sơ đề nghị thanh lý này.
Trên đây là nội dung liên quan đến việc thực hiện thanh lý xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ. Đề nghị các Sở, Ban ngành; Ủy ban nhân dân các quận huyện và các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, phối hợp thực hiện./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 24/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước, Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu và đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
- 2Công văn 11453/CT-TTHT năm 2014 về sử dụng hóa đơn khi thanh lý xe ô tô do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 13958/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế đối với việc xin cấp hóa đơn lẻ để bán thanh lý xe ô tô do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 24/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước, Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu và đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
- 2Công văn 11453/CT-TTHT năm 2014 về sử dụng hóa đơn khi thanh lý xe ô tô do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 13958/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế đối với việc xin cấp hóa đơn lẻ để bán thanh lý xe ô tô do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 6Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
Công văn 2104/STC-CS năm 2019 về thanh lý xe ô tô theo quy định tại Nghị định 04/2019/NĐ-CP do Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2104/STC-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Huỳnh Thị Thanh Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra