- 1Thông tư liên bộ 09-TT/LB năm 1977 hướng dẫn Quyết định 152/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giao viên mẫu giáo do Bộ Giáo Dục - Bộ Tài Chính - Bộ Nông Nghiệp ban hành
- 2Thông tư 41/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2102/BHXH-CSXH | Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: | - Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội (BHXH) một số tỉnh, thành phố, trong quá trình thực hiện tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng BHXH đối với người lao động có vướng mắc về tính thời gian làm giáo viên mẫu giáo; căn cứ ý kiến tại Công văn số 120/LĐTBXH-BHXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
Chính sách đối với giáo viên mầm non giai đoạn trước năm 1995 được thực hiện theo Quyết định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn trong đó có Thông tư liên tịch số 09/TTLB ngày 21/5/1977 của Bộ Giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giáo viên mẫu giáo. Theo đó, đối với giáo viên mẫu giáo dạy học ở thành phố, thị xã sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH tính từ khi làm giáo viên mẫu giáo; trường hợp là giáo viên mẫu giáo ở nông thôn, thị trấn được thực hiện theo Mục B, Phần II Thông tư liên tịch số 09/TTLB nêu trên nên thời gian công tác được tính hưởng BHXH kể từ ngày được tuyển dụng vào biên chế chính thức.
Đối với hiệu trưởng trường mẫu giáo ở nông thôn sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 133/HĐBT ngày 17/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Thông tư số 25/TT ngày 16/8/1983 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Theo đó, đối với những người là hiệu trưởng trường mẫu giáo ở nông thôn sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH tính từ khi làm giáo viên mẫu giáo.
Quy định về tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng BHXH đối với người lao động thực hiện theo các quy định ban hành trước ngày 01/01/1995, lưu ý thực hiện đúng quy định đối với các trường hợp tự ý nghỉ việc, bỏ việc, bị buộc thôi việc, bị phạt tù giam, gián đoạn thời gian công tác... trước ngày 01/01/1995 (Điểm 18, Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 41/2009/TT- BLĐTBXH ngày 30/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc).
Về hồ sơ làm căn cứ xem xét tính thời gian làm giáo viên mẫu giáo trước ngày 01/01/1995 để hưởng BHXH là lý lịch, hồ sơ đảng viên, sổ theo dõi, danh sách trích ngang, danh sách chi trả lương, thù lao, sinh hoạt phí, danh sách hoặc quyết định phê duyệt, công nhận việc bổ nhiệm, tuyển dụng được lập trong thời gian người lao động làm giáo viên mẫu giáo ở nông thôn, làm hiệu trưởng trường mẫu giáo ở nông thôn và được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.
BHXH tỉnh căn cứ hồ sơ của từng người, đối chiếu với các quy định về hồ sơ để xét hưởng BHXH của các cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày 01/01/1995, nếu đủ cơ sở pháp lý thì xem xét tính thời gian làm giáo viên mẫu giáo, làm hiệu trưởng trường mẫu giáo ở nông thôn trước ngày 01/01/1995 vào sổ BHXH theo quy định làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH đảm bảo quyền lợi của người lao động, trường hợp không đủ điều kiện giải quyết thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Việc xem xét tính thời gian công tác để hưởng BHXH trước ngày 01/01/1995 rất phức tạp, đề nghị BHXH tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND tỉnh) lãnh đạo, chỉ đạo các trường mầm non ở nông thôn, các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu, lập hồ sơ theo đúng quy định và phối hợp với cơ quan BHXH để giải quyết quyền lợi cho người lao động được thuận lợi.
Đối với người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/01/2015) thì không xem xét giải quyết lại.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu hướng dẫn./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1Thông tư liên bộ 09-TT/LB năm 1977 hướng dẫn Quyết định 152/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giao viên mẫu giáo do Bộ Giáo Dục - Bộ Tài Chính - Bộ Nông Nghiệp ban hành
- 2Thông tư 41/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 120/LĐTBXH-BHXH năm 2015 về thời gian công tác tính hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 4904/LĐTBXH-BHXH năm 2014 về tính thời gian công tác trong quân đội để tính hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 1794/BHXH-CSXH năm 2015 về thời gian đi hợp tác lao động được tính hưởng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Công văn 2102/BHXH-CSXH năm 2015 về tính thời gian công tác để hưởng bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mẫu giáo trước ngày 01/01/1995 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 2102/BHXH-CSXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2015
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Đỗ Thị Xuân Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực