BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2044/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Trà Vinh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 380/CT-KTr ngày 25/1/2018 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh hỏi về việc giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu phụ nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu”.
Tại Điều 3 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên giải thích từ ngữ như sau:
“Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam”.
Tại khoản 1, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về doanh thu tính thuế TNDN:
“b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài
Căn cứ các quy định trên, Công ty Guangzhou salvage là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Nhà thầu chính (là Công ty China Chengda Engineer Co., Ltd) có giao bớt một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ Việt Nam mà các nhà thầu phụ Việt Nam này không nằm trong danh sách nhà thầu và các hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu ký giữa Công ty China Chengda Engineer Co., Ltd với bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN của Công ty Guangzhou salvage không được tính trừ phần giá trị công việc, giá trị thuê máy móc, thiết bị, thuê nhân công... do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Trà Vinh biết và căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 511/TCT-CS năm 2018 về giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1691/TCT-CS năm 2018 về khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3125/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với lĩnh vực hàng không do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 511/TCT-CS năm 2018 về giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1691/TCT-CS năm 2018 về khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3125/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với lĩnh vực hàng không do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- Số hiệu: 2044/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/05/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực