Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2011/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được vướng mắc của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan đến xử lý hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành giao dịch nhưng người nhập khẩu tại chỗ chưa mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm 2c công văn số 2411/TCHQ-GSQL ngày 24/04/2019. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với tờ khai xuất khẩu tại chỗ chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng đăng ký trước ngày 25/04/2021:
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan liên quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của người xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ trong mối quan hệ giao dịch hàng hóa; xác định việc giao nhận và việc sử dụng hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ của người xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ và xử lý như sau:
a) Trường hợp người nhập khẩu chưa thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ, nhưng Chi cục Hải quan đã xác định giao dịch giữa các bên là có thật, đã hoàn thành việc giao nhận hàng hóa và hàng hóa chưa đưa vào sản xuất, tiêu dùng thì căn cứ các quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021, điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, Chi cục Hải quan nhập khẩu tại chỗ hướng dẫn người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa và xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên.
b) Trường hợp người nhập khẩu chưa thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ, nhưng Chi cục Hải quan đã xác định được trách nhiệm của người xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ, giao dịch giữa các bên là có thật, đã hoàn thành việc giao nhận hàng hóa và hàng hóa đã đưa vào sản xuất, tiêu dùng thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ căn cứ hồ sơ vụ việc cụ thể đối chiếu với quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Xử phạt vi phạm hành chính, khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và các văn bản có hướng dẫn liên quan để xử lý thuế và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, không thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai hải quan.
Sau khi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành xử lý theo hướng dẫn nêu trên thì thông báo để Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập danh sách tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng còn treo trên hệ thống gửi Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan) để hỗ trợ xử lý theo hướng dẫn tại công văn số 2411/TCHQ-GSQL ngày 24/04/2019 và số 346/TCHQ-GSQL ngày 15/01/2020.
2. Đối với tờ khai xuất khẩu tại chỗ chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng đăng ký từ sau ngày 25/04/2021:
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm việc theo dõi để kịp thời phân loại, xử lý các tờ khai xuất khẩu tại chỗ chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ hoặc các tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã có tờ khai nhập khẩu tại chỗ nhưng người xuất khẩu chưa thông báo thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/06/2021 của Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
3. Về hỗ trợ xử lý đối với một số trường hợp khác trên hệ thống mà không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ
Để hỗ trợ xử lý trên hệ thống đối với các tờ khai đã đăng ký theo hướng dẫn tại điểm XII công văn số 12166/BTC-TCHQ ngày 31/8/2016 và điểm c2 khoản 5 Điều 24 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố lập danh sách gồm các chỉ tiêu tối thiểu: Số tờ khai, mã hải quan, ngày đăng ký, mã loại hình, lý do gửi về Cục CNTT & TK Hải quan (Tổng cục Hải quan) để được hỗ trợ xử lý.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6562/TCHQ-PC năm 2020 về xử phạt vi phạm hành chính đối với tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành nhưng chưa có tờ khai nhập khẩu đối ứng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7113/TCHQ-GSQL năm 2020 về đăng ký tờ khai hải quan một lần, xuất nhập khẩu nhiều lần do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 54/TCHQ-GSQL năm 2021 về việc vướng mắc khai báo số lượng trên tờ khai hải quan xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8042/BTC-TCHQ năm 2022 về sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3814/TCHQ-TXNK năm 2021 về tờ khai bổ sung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4357/TCHQ-GSQL năm 2022 về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5720/TCHQ-GSQL năm 2022 về xử lý tờ khai G23 đối với hàng tạm nhập thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8Luật Quản lý thuế 2019
- 9Công văn 2411/TCHQ-GSQL năm 2019 về chấn chỉnh thực hiện thủ tục hải quan, quản lý, theo dõi tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 11Công văn 6562/TCHQ-PC năm 2020 về xử phạt vi phạm hành chính đối với tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành nhưng chưa có tờ khai nhập khẩu đối ứng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 13Công văn 7113/TCHQ-GSQL năm 2020 về đăng ký tờ khai hải quan một lần, xuất nhập khẩu nhiều lần do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 54/TCHQ-GSQL năm 2021 về việc vướng mắc khai báo số lượng trên tờ khai hải quan xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 17Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập
- 18Công văn 8042/BTC-TCHQ năm 2022 về sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Bộ Tài chính ban hành
- 19Công văn 3814/TCHQ-TXNK năm 2021 về tờ khai bổ sung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Công văn 4357/TCHQ-GSQL năm 2022 về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 21Công văn 5720/TCHQ-GSQL năm 2022 về xử lý tờ khai G23 đối với hàng tạm nhập thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2011/TCHQ-GSQL năm 2022 về xử lý tờ khai xuất khẩu tại chỗ chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2011/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/06/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra