- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20057/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH USE Electronics Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 2325, tầng 23, tòa nhà Icon4, số 243A Đê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội. MST: 0107983754
Trả lời công văn số 02/2018/USEVN ngày 12/03/2018 của Công ty TNHH USE Electronics Việt Nam (sau đây gọi là công ty) hỏi về chính sách, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 19 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc Hội ngày 26/11/2014 quy định Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp:
"1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác."
- Căn cứ Điểm b khoản 12 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
"4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế."
Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp Công ty TNHH USE Electronics Việt Nam được Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu số 0107984754 ngày 01/09/2017, có hai thành viên góp vốn là Ông Tetsuji Haruta và Công ty TNHH USE Electronics. Trong giai đoạn trước khi thành lập, các thành viên góp vốn đã có văn bản ủy quyền cho Công ty TNHH USE Electronics chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH USE Electronics Việt Nam được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên Công ty TNHH USE Electronics và phải thực hiện thanh toán cho Công ty TNHH USE Electronics qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Trường hợp công ty thực hiện bù trừ chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp vào phần vốn góp điều lệ mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể bằng văn bản, để được coi là thanh toán không dùng tiền mặt thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ này.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH USE Electronics Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 44816/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi hộ liên quan đến thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 6462/CT-HTr năm 2016 Chính sách thuế đối với chi phí thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 69835/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 17151/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đối với các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 93620/CT-TTHT năm 2020 về chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 44816/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi hộ liên quan đến thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6462/CT-HTr năm 2016 Chính sách thuế đối với chi phí thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 69835/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 17151/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đối với các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 93620/CT-TTHT năm 2020 về chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 20057/CT-TTHT năm 2018 về chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 20057/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/04/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết