TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1993/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 3 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH TM DV Phúc Hải
Địa chỉ: Tầng 4 Tòa nhà văn phòng (N7), P.11, Q.10
Mã số thuế: 0302113384
Trả lời văn thư số 01.16/CV/TCKT ngày 08/01/2016 (hồ sơ bổ sung ngày 29/01/2016) của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng, quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…”
+ Tại Khoản 22 Điều 7 quy định giá tính thuế:
“…
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày và tài liệu đính kèm: Ngày 14/9/2014 Công ty ký hợp đồng nguyên tắc số 1016/HĐNT-2014/PHA01-PSD/HCM với Công ty CP DV Phân phối tổng hợp dầu khí (PSD) mua hàng hóa từ PSD để kinh doanh tại Việt Nam, theo thỏa thuận Công ty được quyền quyết định giá bán của các sản phẩm do PSD cung cấp nhưng không được thấp hơn giá tối thiểu do PSD quy định thì Công ty được quyền quyết định giá bán ra như thỏa thuận với nhà cung cấp. Khi bán lại cho khách hàng (kể đại lý tuyến 2 của Công ty) nếu trên hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chiết khấu thương mại khi khách hàng mua hàng đạt số lượng hoặc doanh số nhất định trong một thời gian thì việc Công ty thể hiện khoản chiết khấu thương mại, giảm giá trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC là đúng quy định. Trường hợp qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra tại Công ty nếu thấy hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường thì cơ quan thuế được quyền ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp theo quy định.
Trường hợp Công ty ký “Hợp đồng cung cấp dịch vụ phát triển thị trường” với Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Sam sung) cung cấp các dịch vụ cho Samsung gồm: tham gia hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Samsung, cung cấp dịch vụ kích hoạt bảo hành điện tử cho người tiêu dùng và triển khai các chương trình khuyến mại, quảng cáo, phát triển thị trường, giới thiệu sản phẩm chiến lược, quản lý kênh phân phối... thì khi thu tiền cung cấp dịch vụ, Công ty lập hóa đơn GTGT xuất giao cho Samsung, khoản doanh thu cung cấp dịch vụ này không phải là khoản chiết khấu thương mại từ nhà cung cấp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 20095/CT-HTr năm 2016 chính sách thuế về kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 21070/CT-HTr năm 2016 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bàn giao tài sản bảo đảm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 21071/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1188/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khoản chiết khấu thương mại do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 39310/CT-HTr năm 2016 về hoạt động chiết khấu thương mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 13130/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế thay đối với khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 20095/CT-HTr năm 2016 chính sách thuế về kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 21070/CT-HTr năm 2016 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bàn giao tài sản bảo đảm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 21071/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1188/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khoản chiết khấu thương mại do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 39310/CT-HTr năm 2016 về hoạt động chiết khấu thương mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 13130/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế thay đối với khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1993/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1993/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/03/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực