- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Bộ luật dân sự 2015
- 3Bộ luật Lao động 2019
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 6Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 7432/CTDAN-NVDTPC ngày 26/12/2022 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng vướng mắc về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp năm 2021, doanh nghiệp chi trả tiền thưởng năm 2019, 2020 cho người lao động đã chết (đã chết trong năm 2020) cho người thừa kế hợp pháp của người lao động. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 34, Điều 48 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:
"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
6. Người lao động chết: bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
…
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
...3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả”.
-Tại Điều 614, khoản 1 Điều 615 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định:
“Điều 614. Thời diêm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
- Tại điểm đ khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 69 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 39. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
…
Điều 69. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự".
- Tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
"6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
...d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;... ”
- Tại khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền tương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
....e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
…
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
... b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế".
- Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với cá nhân đã chết:
+ Tại điểm k khoản 2 Điều 4 hướng dẫn:
“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh)
+ Tại điểm d khoản 4 Điều 14 hướng dẫn về hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
“4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
d) Các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự)”.
+ Tại khoản 4 Điều 15 hướng dẫn về nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
“4. Đối với cá nhân theo quy định tại Điểm k, l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế”.
+ Tại điểm g khoản 3 Điều 16 hướng dẫn xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
"3. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
g) Đối với giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
Cơ quan thuế căn cứ giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự để cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân thành "NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Trường hợp cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 15 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định”.
Căn cứ quy định nêu trên, khi cá nhân chết, căn cứ các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết để chấm dứt hiệu lực mã số thuế; trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hoặc xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết do người hưởng thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết. Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ các quy định nêu trên và trên cơ sở hồ sơ thực tế, thực hiện các biện pháp quản lý thuế xác định thời gian chấm dứt hợp đồng lao động, các khoản thu nhập chịu thuế của người nộp thuế (đã chết); hướng dẫn người hưởng thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1809/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 261/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 575/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Bộ luật dân sự 2015
- 3Bộ luật Lao động 2019
- 4Công văn 1809/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 261/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 575/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 9Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 197/TCT-DNNCN năm 2024 kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 197/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết