- 1Thông tư 09/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/BNV-CCVC | Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 197/BNV-CCVC NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC XÉT CHUYỂN NGẠCH CÁN SỰ, CHUYÊN VIÊN HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG
Kính gửi | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Bộ Nội vụ nhận được nhiều Công văn của các Bộ, ngành và địa phương đề nghị giải quyết xét chuyển ngạch cho công chức hành chính, sự nghiệp, được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo đã tốt nghiệp các trường trung học, cao đẳng, đại học... và được bố trí vào các vị trí làm việc phù hợp với trình độ đào tạo mới. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình bố trí, sử dụng đội ngũ công chức hiện nay và phù hợp với hướng sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Bộ Nội vụ tạm thời hướng dẫn việc xét chuyển ngạch cho công chức vào các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: là công chức công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp đang xếp ở các ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương, được cơ quan cử đi học tập nâng cao trình độ và đã được cấp bằng tốt nghiệp.
Các ngạch tương đương với các ngạch nhân viên, ngạch cán sự hoặc ngạch chuyên viên là các ngạch được quy định tại phụ lục các ngạch tương đương ban hành kèm theo Thông tư số 39/2000/TT-BTCCBCP ngày 19/6/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
2. Tiêu chuẩn và điều kiện xét chuyển ngạch:
Công chức đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau thì được xem xét chuyển ngạch:
- Hoàn thành tốt các nghĩa vụ của công chức quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
- Cơ quan có vị trí, nhu cầu công việc;
- Được bố trí làm đúng ngành nghề đào tạo;
- Đạt yêu cầu trình độ đào tạo quy định tại tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đề nghị chuyển xếp;
- Không trong thời gian đang thi hành kỷ luật.
3. Hồ sơ của công chức đề nghị chuyển ngạch bao gồm:
- Bản nhận xét đánh giá quá trình công tác của công chức trong 3 năm gần nhất.
- Công văn của cơ quan quản lý và sử dụng công chức đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch và cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét. (Trong đó phải xác định rõ vị trí công việc của công chức).
- Bản trích ngang của công chức đề nghị chuyển ngạch gồm các tiêu chí: Họ và tên; năm sinh; năm tuyển dụng; ngạch và hệ số lương đang hưởng, thời gian hưởng; các văn bằng chứng chỉ; ngạch và hệ số lương đề nghị, thời gian hưởng, thời gian xét nâng lương lần sau.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có xác nhận của cơ quan quản lý và sử dụng công chức, hoặc của cơ quan công chứng).
4. Hội đồng xét chuyển ngạch: Khi thực hiện việc xét chuyển ngạch, các Bộ, ngành và UBND tỉnh phải thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch. Thành phần Hội đồng xét chuyển ngạch gồm 5, hoặc 7 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: là đại diện lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, ngành), hoặc lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh);
- Phó chủ tịch Hội đồng: là Vụ trưởng Vụ tổ chức - Cán bộ (đối với các Bộ, ngành), hoặc Trưởng ban Tổ chức chính quyền (đối với UBND tỉnh);
- Trưởng phòng Cán bộ, công chức (hoặc 1 chuyên viên) của Vụ tổ chức Cán bộ, hoặc Ban Tổ chức chính quyền làm uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng;
- Một số uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc có công chức đề nghị xét chuyển ngạch.
5. Tổ chức xét chuyển ngạch:
a. Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc các Bộ, ngành, hoặc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, căn cứ nhu cầu của đơn vị lập danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại điểm 2 Công văn này gửi về Vụ Tổ chức - Cán bộ (đối với Bộ, ngành), hoặc Ban Tổ chức chính quyền (đối với UBND tỉnh) để tổng hợp đề nghị Hội đồng xét chuyển ngạch của Bộ, ngành, hoặc UBND tỉnh xem xét.
b. Hội đồng xét chuyển ngạch căn cứ vào Công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công chức; hồ sơ của công chức được đề nghị chuyển ngạch để xem xét, nếu đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại điểm 2 Công văn này thì báo cáo lãnh đạo Bộ, ngành, hoặc lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Công văn (kèm theo danh sách công chức) gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ra quyết định chuyển ngạch cho công chức theo thẩm quyền. Danh sách đề nghị chuyển ngạch lập theo mẫu quy định gửi kèm theo Công văn này.
c. Việc xếp lương cho công chức được chuyển từ các ngạch nhân viên lên ngạch cán sự, từ ngạch nhân viên, cán sự lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2000/TT-BTCCBCP ngày 19/6/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
6. Đề nghị các Bộ, ngành, UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị thực hiện và xét duyệt đảm bảo đúng đối tượng, đúng điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.
| Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
- 1Thông tư 09/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Thông tư 09/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
Công văn 197/BNV-CCVC của Bộ Nội vụ về việc xét chuyển ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương
- Số hiệu: 197/BNV-CCVC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/09/2002
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đỗ Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2002
- Ngày hết hiệu lực: 16/03/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực