Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1963/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên.
Trả lời Công văn số 3362/CT-KTNB ngày 11/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về việc chính sách thu tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:
+ Khoản 2, Điều 11 quy định:
‘‘Điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có trách nhiệm:
2. Nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;”
+ Tại Khoản 2, Khoản 5, Điều 12 quy định:
“Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất
2. Các trường hợp được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải nộp đủ tiền sử dụng đất. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Sau thời gian được phép chậm nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều này mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất thì chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp ngân sách nhà nước.”
+ Khoản 3, Điều 16 quy định:
“Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
3. Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.”
Theo hồ sơ gửi kèm thì Ông Nguyễn Văn Thành, địa chỉ: Khu phố Ninh Thịnh 1, phường 9, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên còn nợ tiền SDĐ theo Thông báo số 200/TB-BTĐ ngày 23/11/2001 của Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Phú Yên.
Căn cứ các quy định nêu trên thì Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước, người nộp tiền sử dụng đất phải nộp theo Thông báo của cơ quan thuế. Đối chiếu với trường hợp của ông Nguyễn Văn Thành thì: tại hồ sơ và Công văn không nêu thời điểm phát sinh nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với ông Nguyễn Văn Thành (năm 2001) cơ quan Thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất hay chưa nên việc sau khi ông Nguyễn Văn Thành đến cơ quan Thuế đề nghị nộp tiền sử dụng đất, chi cục thuế thực hiện ban hành Thông báo số 233/5/2014/TB-CCT ngày 03/06/2014 gồm số tiền sử dụng đất còn thiếu và tiền chậm nộp căn cứ vào Thông báo nộp tiền sử dụng đất số 200/TB-BTĐ ngày 23/11/2001 của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Phú Yên là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Yên rà soát đối với trường hợp của ông Nguyễn Văn Thành trước thời điểm ban hành Thông báo số 233/5/2014/TB-CCT ngày 03/06/2014. Nếu cơ quan Thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất đối với ông Nguyễn Văn Thành thì cơ quan Thuế căn cứ Thông báo nộp tiền sử dụng đất đã ban hành trước đó để tính thu tiền sử dụng đất và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định từng thời kỳ. Nếu cơ quan Thuế chưa ban hành Thông báo tiền sử dụng đất thì xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Phú Yên được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4279/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5078/TCT-QLN năm 2014 về chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1813/TCT-QLN năm 2015 về phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3280/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách đối với việc chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4725/TCT-CS năm 2015 về tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 30/TCT-CS năm 2016 về tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3497/TCT-QLN năm 2018 về miễn tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 2Công văn 4279/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5078/TCT-QLN năm 2014 về chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1813/TCT-QLN năm 2015 về phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3280/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách đối với việc chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4725/TCT-CS năm 2015 về tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 30/TCT-CS năm 2016 về tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3497/TCT-QLN năm 2018 về miễn tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1963/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1963/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/05/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra