Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1939/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái
Trả lời công văn số 457/SLĐTBXH-LĐTL ngày 21/5/2014 của quý Sở về việc giải quyết chế độ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Đối với các trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực thì doanh nghiệp áp dụng quy định tại Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007) và các văn bản hướng dẫn thi hành để chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Theo đó, việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động được quy định như sau:
a) Bộ luật lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995, theo đó từ ngày Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành, không còn chế độ chuyển công tác đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Khi người lao động thôi việc ở doanh nghiệp thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và người sử dụng hợp đồng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Bộ luật lao động năm 1994. Trường hợp sau đó người lao động chuyển sang doanh nghiệp khác làm việc thì thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.
b) Theo quy định tại điểm b Điều 2 Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 thì người lao động làm việc ở nhiều công ty nhà nước do chuyển công tác trước ngày 01/01/1995, thì trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian làm việc ở từng công ty nhà nước. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc cho người lao động ở từng doanh nghiệp là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động ở công ty nhà nước cuối cùng. Công ty nhà nước cuối cùng có trách nhiệm chi trả toàn bộ số tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, kể cả phần trợ cấp thôi việc thuộc trách nhiệm chi trả của công ty nhà nước mà người lao động đã làm việc trước khi chuyển công tác trước ngày 01/01/1995, sau đó gửi thông báo để yêu cầu hoàn trả số tiền đã được chi trả hộ. Trường hợp công ty nhà nước được chi trả hộ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền trợ cấp thôi việc đã được chi trả hộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Cách tính trả trợ cấp thôi việc cụ thể thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ và Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Ngày 01/11/2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có công văn số 4242/LĐTBXH-LĐTL trả lời Văn phòng Chính phủ về việc giải quyết chế độ đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Yên Bái. Theo đó, đối với trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Yên Bái thực hiện tái cơ cấu lại sản xuất kinh doanh và sắp xếp lại lao động theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, dẫn đến 190 người lao động bị mất việc làm thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Yên Bái có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật lao động năm 2012.
3. Đối với thời gian người lao động công tác ở đơn vị sự nghiệp hoặc trong quân đội thì đề nghị quý Sở liên hệ với Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ để được hướng dẫn cụ thể về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Đề nghị quý Sở căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để hướng dẫn doanh nghiệp giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo đúng quy định pháp luật./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 672/LĐTBXH-LĐTL giải quyết chế độ cho người lao động khi công ty phá sản do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Công văn 1792/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 giải quyết chế độ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 2433/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 3432/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 2094/LĐTBXH-BHXH năm 2014 giải quyết chế độ đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 3883/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về hợp đồng lao động đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 4078/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 xin ý kiến hướng dẫn giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 4268/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 giải quyết chế độ cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 1983/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hướng dẫn giải quyết chế độ cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn 2354/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hướng dẫn giải quyết chế độ cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 2Bộ luật lao động sửa đổi 2007
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 5Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 6Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- 7Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Công văn 4242/LĐTBXH-LĐTL về chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Công văn 672/LĐTBXH-LĐTL giải quyết chế độ cho người lao động khi công ty phá sản do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Bộ Luật lao động 2012
- 11Công văn 1792/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 giải quyết chế độ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Công văn 2433/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Công văn 3432/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Công văn 2094/LĐTBXH-BHXH năm 2014 giải quyết chế độ đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Công văn 3883/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về hợp đồng lao động đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Công văn 4078/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 xin ý kiến hướng dẫn giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 17Công văn 4268/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 giải quyết chế độ cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Công văn 1983/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hướng dẫn giải quyết chế độ cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Công văn 2354/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hướng dẫn giải quyết chế độ cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 1939/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 giải quyết chế độ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 1939/LĐTBXH-LĐTL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/06/2014
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Tống Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra