- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1934/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hải Phòng
(Địa chỉ: Số 19 Ký Con, phường Phạm Hồng Thái, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 135/CV-TC ngày 23/03/2017 và công văn số 24/CV-TC ngày 28/02/2017 của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng (viết tắt là Công ty) về việc miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế. Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Giai đoạn trước ngày 01/07/2013 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực)
- Tại Khoản 1, Điều 111 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 quy định về việc miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như sau: “Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác".
- Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 25 Nghị định 98/2007/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hướng dẫn về việc miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt như sau:
“1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính".
- Tại Khoản 1, Mục XIII phần E Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định: “1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hải Phòng gặp thiên tai (bão lụt) phá hủy cơ sở vật chất của Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, xưởng lắp ráp xe máy bị thua lỗ nặng nề do thay đổi chính sách ưu đãi thuế đối với nhập khẩu linh kiện và hoạt động xuất khẩu lao động phải bồi thường do đối tác nước ngoài phá sản thì Công ty lập hồ sơ theo quy định gửi Cục Thuế thành phố Hải Phòng để được xem xét xử lý miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế do thiên tai (bão lụt) và do trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
2. Sau thời điểm 01/07/2013 (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực)
- Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày."
- Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 quy định:
+ Khoản 4 Điều 5 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
+ Khoản 1 Điều 6 quy định Điều khoản thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015."
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 3 quy định như sau:
"1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này".
Căn cứ các quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2013 trở đi, việc tính tiền chậm nộp tiền thuế của Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hải Phòng thực hiện theo Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 và Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hải Phòng biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1813/TCT-QLN năm 2015 về phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1960/TCT-CS năm 2016 xử phạt tiền chậm nộp tiền sử dụng đất với người có công với Cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2477/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2794/TCT-KK năm 2017 xin miễn tiền chậm nộp truy thu thuế giá trị gia tăng nhập khẩu quá hạn 275 ngày do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2612/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4617/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2731/TCT-QLN năm 2021 về hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1799/TCHQ-TXNK năm 2022 về miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 6Công văn 1813/TCT-QLN năm 2015 về phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 9Công văn 1960/TCT-CS năm 2016 xử phạt tiền chậm nộp tiền sử dụng đất với người có công với Cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2477/TCT-CS năm 2017 về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2794/TCT-KK năm 2017 xin miễn tiền chậm nộp truy thu thuế giá trị gia tăng nhập khẩu quá hạn 275 ngày do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2612/TCT-DNL năm 2017 về phạt kê khai sai và tính tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4617/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 2731/TCT-QLN năm 2021 về hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1799/TCHQ-TXNK năm 2022 về miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1934/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1934/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/05/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực