- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 5Công văn 756/TCHQ-TXNK năm 2022 xử lý kiến nghị không tính tiền chậm nộp, không xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1799/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2022 |
Kính gửi: Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến.
(Số 7 Lê Minh Xuân, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số 61/VTEC ngày 12/4/2022 của Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến kiến nghị miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ hướng dẫn tại điểm b mục 4 phần II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 1/6/2021 của Tổng cục Hải quan thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 STT31 của công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan “c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 756/TCHQ-TXNK ngày 7/3/2022 hướng dẫn Cục Hải quan Quảng Ngãi thực hiện. Theo đó hành vi không kê khai, nộp thuế GTGT của người nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm nhập khẩu tại chỗ hàng hóa để sản xuất xuất khẩu không thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan thông báo để Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6871/TCHQ-PC năm 2015 về xem xét miễn tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4672/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt và xóa nợ thuế do hỏa hoạn của Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1934/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2354/TCHQ-PC năm 2022 về cung cấp danh mục thu phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5829/TCHQ-TXNK năm 2019 về nộp thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6871/TCHQ-PC năm 2015 về xem xét miễn tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4672/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt và xóa nợ thuế do hỏa hoạn của Tổng cục Thuế ban hành
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1934/TCT-QLN năm 2017 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 9Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 756/TCHQ-TXNK năm 2022 xử lý kiến nghị không tính tiền chậm nộp, không xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 2354/TCHQ-PC năm 2022 về cung cấp danh mục thu phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 5829/TCHQ-TXNK năm 2019 về nộp thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1799/TCHQ-TXNK năm 2022 về miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1799/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/05/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực