Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/LĐTBXH-KHTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015, các văn bản hướng dẫn có liên quan và kết quả thẩm định quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng năm 2016;
Để bảo đảm quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo đúng quy định, hiệu quả, tiết kiệm và tránh sai sót, thất thoát, lãng phí, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch- Tài chính) đề nghị các đồng chí Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác quản lý tài chính, kiểm tra, giám sát, công khai minh bạch và tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Chấn chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại trong công tác quản lý tài chính, kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán theo các kiến nghị tại Thông báo số 5513/LĐTBXH-KHTC ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Thông báo thẩm định quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng năm 2016.
2. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách 2018, điều hành sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, tài sản, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, hạn chế mua sắm xe công và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết... theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; đồng thời bảo đảm chi trả chế độ trợ cấp “Đúng kỳ - đủ số tiền - đến tận tay đối tượng hưởng chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng” trước ngày 5 hằng tháng.
3. Nộp trả ngân sách các khoản còn phải nộp kết dư đến ngày 31/12/2016 và phần kiến nghị tăng thêm qua công tác thẩm định quyết toán ngân sách năm 2016 của Bộ với tổng số tiền các Sở phải nộp là 279.802.557.839đ; thực hiện nghiêm việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ phải thu, đối chiếu, xác nhận và xử lý các khoản công nợ kết dư đến cuối ngày 31/12 theo đúng quy định (Chi tiết số tiền phải nộp của từng Sở tại phụ lục số 01 và 02 kèm theo).
4. Thực hiện nghiêm việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong việc mua sắm tài sản, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình xây dựng có sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước.
5. Thường xuyên kiểm tra, rà soát số đối tượng hiện đang hưởng trợ (kể cả đối tượng thuộc diện chính sách theo Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ), kịp thời điều chỉnh tăng, giảm đối tượng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; trước khi duyệt chi phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, chứng từ kế toán để bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và đối tượng thụ hưởng.
6. Thực hiện công tác kế toán, quyết toán, xử lý thu, chi cuối năm và chuyển nguồn ngân sách sang năm sau, khóa sổ, lập và nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm theo các quy định tại Chương VI Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015, Chương V Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ, hướng dẫn tại Chương V Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và thực hiện các nội dung sau:
a) Xử lý chuyển nguồn kinh phí cuối năm 2017 sang năm 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 17304/BTC-KBNN ngày 21/12/2017 về việc hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2017 sang năm 2018.
b) Thực hiện đối chiếu, xác nhận và thanh toán dứt điểm các khoản công nợ, các khoản kinh phí tạm ứng trong năm; nộp vào ngân sách nhà nước các khoản còn phải nộp (các khoản trùng lĩnh, chi sai chế độ, kinh phí dư cuối năm hết nhiệm vụ chi...), hủy dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định.
c) Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ kế toán, giữa số liệu của các sổ kế toán chi tiết với sổ kế toán tổng hợp, xác định số dư của các tài khoản và đã được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kịp thời phát hiện các sai sót, thống nhất điều chỉnh, đảm bảo sự khớp đúng trước và khi khóa sổ kế toán, lập báo cáo quyết toán.
d) Đã điều chỉnh sổ kế toán, số liệu báo cáo quyết toán ngân sách năm 2016 theo kiến nghị của Bộ tại Thông báo thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016; kiểm kê tài sản, công cụ, dụng cụ; vật tư, hàng hóa tồn kho tại thời điểm cuối ngày 31/12/2017 và lập Biên bản kiểm kê theo quy định.
e) Thực hiện lập và nộp Báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng năm 2017 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/7/2018 theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
- Có đầy đủ biểu mẫu theo phụ lục số 03 và kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở và tài liệu thời kỳ trước, sau có liên quan. Nội dung báo cáo quyết toán đã thực hiện theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Số liệu quyết toán đã được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và bảo đảm chính xác, trung thực, phản ánh đầy đủ tình hình tài sản, thu - chi kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; không được để ngoài báo cáo quyết toán bất cứ khoản thu, chi, tài sản nào thuộc nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
- Những khoản chi không đúng với quy định của pháp luật đã được thu hồi nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
- Đã thực hiện đối chiếu, xác nhận các khoản công nợ và xử lý tài chính, tài sản, nộp các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước và Thông báo thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chấp hành quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách, chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, niên độ quyết toán ngân sách nhà nước, công khai tài chính đúng theo quy định của pháp luật.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại cấp huyện, xã; thực hiện xét duyệt quyết toán và có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn Văn phòng Sở, các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công với cách mạng thực hiện công tác kế toán, quyết toán, xử lý thu - chi ngân sách cuối năm và chuyển nguồn ngân sách sang năm sau, khóa sổ, lập và nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 6 Công văn này.
8. Đối với các địa phương thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp người có công với cách mạng qua hệ thống bưu điện cần sơ kết, tổng kết báo cáo đánh giá kết quả thực hiện năm 2017 và gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch- Tài chính) trước ngày 01/03/2018. Nội dung tổng kết báo cáo đánh giá gồm:
a) Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Những mặt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế;
c) Kiến nghị, đề xuất giải pháp...
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách triển khai thực hiện nghiêm hướng dẫn nêu trên, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch- Tài chính) đúng thời gian quy định./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn 5014/BHXH-BC hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính năm 2013 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 5038/BHXH-TCKT năm 2014 hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 5591/BHXH-TCKT về hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán năm 2017 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Công văn 66/TCT-QLN năm 2018 về thực hiện biện pháp thu ngân sách đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vanlaack Asia do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 489/GSQL-GQ2 năm 2018 về nộp báo cáo quyết toán do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 554/QĐ-BTC năm 2018 đính chính Thông tư 137/2017/TT-BTC quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông báo 518/TB-BYT năm 2018 về công khai số liệu quyết toán thu-chi ngân sách năm 2016 do Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 15391/BTC-KBNN hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau do Bộ Tài chính ban hành
- 10Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 11Công văn 1319/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn rà soát, lập báo cáo và đối chiếu số liệu phục vụ công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước niên độ 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2013 tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 5014/BHXH-BC hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính năm 2013 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 5038/BHXH-TCKT năm 2014 hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5591/BHXH-TCKT về hướng dẫn khóa sổ, lập báo cáo quyết toán năm 2017 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 17304/BTC-KBNN về hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2017 sang năm 2018, lập và gửi báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 66/TCT-QLN năm 2018 về thực hiện biện pháp thu ngân sách đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vanlaack Asia do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 489/GSQL-GQ2 năm 2018 về nộp báo cáo quyết toán do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 13Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 554/QĐ-BTC năm 2018 đính chính Thông tư 137/2017/TT-BTC quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông báo 518/TB-BYT năm 2018 về công khai số liệu quyết toán thu-chi ngân sách năm 2016 do Bộ Y tế ban hành
- 16Công văn 15391/BTC-KBNN hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau do Bộ Tài chính ban hành
- 17Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 18Công văn 1319/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn rà soát, lập báo cáo và đối chiếu số liệu phục vụ công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước niên độ 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 193/LĐTBXH-KHTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý tài chính, khóa sổ, lập báo cáo quyết toán, xử lý thu, chi và chuyển nguồn ngân sách cuối năm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 193/LĐTBXH-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2018
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Phạm Quang Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra