Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1904/CT-TTHT
V/v : kê khai thuế giá trị gia tăng

Tp Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Địa chỉ: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.8, Q.3, TP.HCM
Mã số thuế: 0301095220

 

Trả lời văn bản số 38/2015/CV-SBS ngày 29/01/2015 của Công ty về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:

“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế:

“Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này”.”

Căn cứ Điểm 2 Mục I Công văn số 3609/TCT-CS ngày 26/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn các điểm mới của Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính:

“Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về hồ sơ khai thuế, theo đó:

Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:

+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).

+ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).

+ Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT).

+ Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)”

Trường hợp Công ty là đơn vị có hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT vừa có hoạt động không chịu thuế GTGT thì kể từ ngày 01/09/2014 khi kê khai thuế GTGT công ty không phải lập bảng kê phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT); Công ty tự xác định số thuế GTGT được khấu trừ (thực hiện phân bổ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên) và nhập vào chỉ tiêu số [25] “tổng số thuế GTGT được khấu trừ kì này” của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT3;
- P.PC;
- Lưu (TTHT, VT).
308-12470-Lnlinh

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga