Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1900/TCT-CS
V/v giải đáp, trả lời chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 3788/CT-TTHT ngày 23/01/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 (Điều 13, Điều 14) có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 quy định doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Qua các lần sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghệ cao vẫn được áp dụng mức ưu đãi như quy định tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 nêu trên.

Luật thuế TNDN (Điều 18) cũng có một số quy định loại trừ, không áp dụng ưu đãi đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt...

Luật Công nghệ cao (Điều 31) quy định: “1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây: a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao; c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao; d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao; đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.”.

Tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

“17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP như sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này.”

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:

“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.”

Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư trong khu công nghệ cao, Bộ Tài chính có công văn số 13785/BTC-CST ngày 09/11/2018 gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn được nêu tại điểm 8 Phụ lục kèm theo công văn số 3720/TCT-CS ngày 1/10/2018 của Tổng cục Thuế gửi Liên minh Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (bản chụp hai công văn gửi kèm theo).

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn tại các công văn nêu trên và điều kiện thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn đơn vị theo đúng quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1900/TCT-CS năm 2019 về giải đáp, trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1900/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/05/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Quý Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản