BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13785/BTC-CST | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Tổng Kiểm toán nhà nước
Ngày 24/8/2018 Kiểm toán nhà nước có công văn số 411/KTNN-TH kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với khu công nghệ cao (CNC), về vấn đề này Bộ Tài chính có ý kiến trao đổi như sau:
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 (Điều 13, Điều 14) có hiệu lực từ 01/01/2009 quy định doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu CNC được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Qua các lần sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khu CNC vẫn đang được áp dụng mức ưu đãi như quy định tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 nêu trên; đồng thời bổ sung thêm một số đối tượng, lĩnh vực CNC theo quy định của Luật CNC vào diện ưu đãi: doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC; ứng dụng CNC thuộc danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật CNC; ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC; đầu tư mạo hiểm cho phát triển CNC thuộc danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật CNC; đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC.
Luật thuế TNDN (Điều 18) cũng có một số quy định loại trừ, không áp dụng ưu đãi đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt...
Luật CNC (Điều 31) quy định: “1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây: a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao; c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao; d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao; đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.”.
Căn cứ quy định của Luật thuế TNDN và Luật CNC thì chỉ các hoạt động quy định tại Điều 31 Luật CNC mới được đầu tư vào trong khu CNC và được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Vấn đề là thực hiện cấp phép vào khu CNC vẫn thực hiện theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu CNC nên có nhiều lĩnh vực không phải CNC nhưng vẫn được đầu tư, hoạt động trong khu CNC. Do vậy, để chính sách thu hút đầu tư vào khu CNC đảm bảo chặt chẽ, phù hợp với định hướng phát triển lĩnh vực CNC, đề nghị Kiểm toán nhà nước có ý kiến với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng kết, rà soát các dự án đầu tư vào khu CNC phù hợp với hoạt động, nhiệm vụ của khu CNC quy định tại Điều 31 Luật CNC cũng như các quy định về cấp phép đầu tư vào khu CNC để khuyến khích đầu tư, ưu đãi đúng đối tượng; đồng thời xem xét về tính pháp lý của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP vì các căn cứ Luật để ban hành Nghị định số 99/2003/NĐ-CP đã hết hiệu lực.
Ưu đãi thuế đối với khu CNC được quy định tại Luật thuế do Quốc hội ban hành. Vì vậy, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về ưu đãi thuế TNDN đối với các dự án không thuộc lĩnh vực CNC nhưng được đầu tư vào khu CNC, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội khi sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Kiểm toán nhà nước./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3773/TCT-CS năm 2018 trả lời kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 15383/BTC-TCT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1752/TCT-DNL năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư của Tổng công ty phát điện 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6966/BKHĐT-QLKKT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Công văn 3946/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 4Luật Công nghệ cao 2008
- 5Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 6Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 7Công văn 3773/TCT-CS năm 2018 trả lời kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 15383/BTC-TCT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1752/TCT-DNL năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư của Tổng công ty phát điện 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 6966/BKHĐT-QLKKT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Công văn 3946/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 13785/BTC-CST năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13785/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/11/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết