Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18518/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI
Địa chỉ: 72 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0301955155

Trả lời văn thư số 1704/2020/CV-SSIHO ngày 06/10/2020 (văn bản đến Cục Thuế Thành phố ngày 16/10/2020) của Công ty Chứng khoán SSI (Công ty) về hướng dẫn chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29/6/2006 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2020) được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2011 đến ngày 31/12/2020), quy định như sau:

“Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán

1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Môi giới chứng khoán;

b) Tự doanh chứng khoán;

c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;

d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.

3. Ngoài nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 61. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;

Điều 73. Quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

4. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.”

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2012) của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, cụ thể như sau:

“Điều 2. Giải thích thuật ngữ

12. Chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng nhằm mục đích nắm quyền kiểm soát trong công ty đại chúng, quỹ đóng theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông của công ty mục tiêu.

19. Đại lý chào mua công khai là công ty chứng khoán được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai chỉ định làm đại diện thực hiện các thủ tục chào mua công khai trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai và công ty chứng khoán được chỉ định.

Điều 40. Nguyên tắc chào mua công khai

5. Bên chào mua công khai phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý chào mua.

Điều 47. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai

2. Làm đại lý nhận lệnh đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn nêu tại Bản đăng ký chào mua công khai.

Điều 50. Giao dịch chào mua công khai

2. Bên chào mua phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn quy trình công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ đại lý chào mua.”

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014) của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), cụ thể về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán”.

Tại điểm c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, ... và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.’.

Căn cứ Chương VI Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 (có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2013) được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 (có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2016) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán;

Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, về nguyên tắc các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Chứng khoán ngày 29/6/2006 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010) và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và điểm c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty Công ty chứng khoán, thực hiện dịch vụ đại lý chào mua công khai theo quy định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 nếu là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán thì dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty vướng mắc trong việc xác định dịch vụ đại lý chào mua công khai có phải là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán không thì đề nghị Công ty liên hệ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được hướng dẫn theo thẩm quyền.

Cục Thuế Thành phố thông báo quý đơn vị biết và căn cứ tình hình cụ thể để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC; Phòng TTKT 1;
- Lưu: VT, TTHT (hxnam-3ban)

2338/18797850

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình