- 1Quyết định 40/2007/QĐ-BGDĐT Về Quy chế đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- 3Thông tư 46/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1804/BGDĐT-GDCN V/v xin ý kiến góp ý Dự thảo Thông tư ban hành Quy chế đào tạo TCCN | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các sở giáo dục và đào tạo; |
Thực hiện chương trình công tác năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng Dự thảo Thông tư ban hành quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (Thay thế Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và thay thế Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học). Dự thảo này được đăng tải tại trang thông tin điện tử của Bộ (www.moet.gov.vn) để xin ý kiến góp ý của các tổ chức và cá nhân liên quan.
Bộ giáo dục và Đào tạo trân trọng đề nghị các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức khác và cá nhân có liên quan cho ý kiến góp ý Dự thảo nói trên. Các ý kiến góp ý đề nghị gửi về địa chỉ: Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục chuyên nghiệp), 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội hoặc qua địa chỉ email: htson@moet.edu.vn.
Thông tin chi tiết đề nghị liên hệ với Ông Hoàng Thái Sơn, Chuyên viên Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điện thoại: 04.38694988/ 0913515815.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: /2014/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày ….tháng…..năm 2014 | |
| ||
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….. tháng …. năm 2014. Thông tư này thay thế Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và thay thế Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2014/TT-BGDĐT ngày tháng năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), bao gồm: Tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, công nhận và cấp bằng tốt nghiệp, quản lý hồ sơ đào tạo, chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trường TCCN, các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ TCCN (sau đây gọi là các trường) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chương trình đào tạo TCCN
1. Chương trình đào tạo TCCN (sau đây gọi là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục TCCN, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học trình độ TCCN.
Chương trình của trường được xây dựng trên cơ sở quy định về chương trình khung TCCN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành. Trong đó, chương trình theo hình thức vừa làm vừa học được xây dựng trên cơ sở chương trình theo hình thức chính quy và phù hợp với điều kiện thực hiện thực tế.
2. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình của trường đúng Quy chế này và quy định hiện hành khác của pháp luật.
Điều 3. Đơn vị học trình và học phần
1. Đơn vị học trình là đơn vị dùng để tính khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; từ 30 đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, làm bài tập hoặc tiểu luận hoặc tiết học khác nhằm mục đích thực hành (gọi chung là tiết học thực hành); từ 45 đến 60 giờ thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp. Trong đó một tiết học lý thuyết hoặc thực hành có thời lượng 45 phút, một giờ thực tập có thời lượng 60 phút.
2. Học phần được cấu trúc từ một hoặc nhiều đơn vị học trình, là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối hoàn chỉnh, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Kiến thức, kỹ năng trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học.
Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
Học phần mà học sinh có điểm đạt yêu cầu hoặc đã hoàn thành trong chương trình đào tạo TCCN là học phần mà học sinh đó có điểm học phần đạt từ 5,0 điểm trở lên, trong đó điểm thi kết thúc học phần phải đạt từ 3,0 điểm trở lên.
Có hai loại học phần: Học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức, kỹ năng chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích lũy.
Trong đó, học phần Giáo dục quốc phòng - an ninh và học phần Giáo dục thể chất, thuộc khối kiến thức chung là học phần điều kiện. Kết quả đánh giá các học phần này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học, trung bình chung tích lũy nhưng là một trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.
b) Học phần tự chọn là học phần có nội dung kiến thức, kỹ năng cần thiết để học sinh tích lũy đủ số học phần được quy định cho mỗi chương trình và phù hợp với định hướng nghề nghiệp của học sinh. Học sinh được tự chọn học phần này theo hướng dẫn của trường.
3. Một học phần hoặc môn học (sau đây gọi chung là học phần) được công nhận là tương đương với một học phần khác khi có nội dung, thời lượng tương đương hoặc lớn hơn học phần khác đó.
1. Thời gian đào tạo là thời gian được thiết kế để học sinh hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ điều kiện để nhận văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:
a) Từ ba đến bốn năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc tương đương;
b) Hai năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) hoặc tương đương;
c) Từ một đến 1,5 năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT, đồng thời có chứng chỉ về giáo dục nghề nghiệp cùng nhóm ngành, nghề có thời gian đào tạo từ một năm trở lên hoặc đối với học sinh đã có bằng tốt nghiệp từ trình độ TCCN trở lên (khác ngành đào tạo).
2. Thời gian tối đa để học sinh hoàn thành chương trình bao gồm thời gian tối đa học sinh hoàn thành các học phần trong chương trình, được tính từ thời điểm học sinh bắt đầu học học phần thứ nhất đến khi hoàn thành học phần cuối cùng của chương trình cộng với thời gian tối đa để học sinh hoàn thành các môn thi tốt nghiệp, được tính từ ngày học sinh dự kỳ thi tốt nghiệp lần thứ nhất.
Thời gian tối đa để học sinh hoàn thành chương trình do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng về đào tạo của trường, bảo đảm không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình từ ba đến bốn năm học, không vượt quá ba lần thời gian thiết kế cho chương trình từ một đến 1,5 năm học và chương trình hai năm học, cộng với thời gian tối đa ba năm để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp.
Ngoài ra, Hiệu trưởng có thể quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với học sinh đang học được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ và tiếp tục học tại trường; Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; Học sinh được tạm dừng chương trình đang học, chưa đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp do bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa ở mức buộc thôi học.
Học sinh học cùng lúc hai chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi bắt đầu học chương trình thứ nhất.
Điều 5. Tổ chức thực hiện chương trình
1. Kế hoạch đào tạo:
Trước khi bắt đầu một khóa học, năm học, học kỳ; nhà trường phải công bố kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học, học kỳ đó.
a) Kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Số lượng học kỳ cho một khóa học, năm học; thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng khóa học, năm học, học kỳ; thời gian nghỉ hè, tết;
b) Kế hoạch đào tạo cho từng học kỳ phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Thời điểm bắt đầu và kết thúc học kỳ, lịch trình học, thời gian tổ chức kỳ thi kết thúc học phần, địa điểm cụ thể để thực hiện từng học phần cho từng lớp học cụ thể, giáo viên giảng dạy từng học phần.
2. Bố trí thời gian đào tạo:
a) Trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và ít nhất từ 2 đến 3 tuần thi. Ngoài ra, trong một năm học, Hiệu trưởng có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ, một học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và ít nhất 1 tuần thi;
b) Thời gian hoạt động giảng dạy của trường do Hiệu trưởng quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:
- Thời gian hoạt động giảng dạy của trường trong thời gian từ 6 giờ đến 20 giờ hàng ngày đối với hình thức đào tạo chính quy và không quá 22h đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học, trừ các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực hiện;
- Tổng thời gian học tập theo thời khóa biểu đối với một học sinh trong một ngày trong một chương trình không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn quy định này mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, một tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết, trong một ngày một học phần đối với hình thức đào tạo chính quy không bố trí quá 5 tiết lý thuyết, đối với hình thức vừa làm vừa học không vượt quá 9 tiết lý thuyết.
3. Địa điểm đào tạo:
a) Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy phải tại trường hoặc tại phân hiệu của trường (sau đây gọi là trường). Trong đó, trường có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của trường các nội dung về an ninh - quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo;
Việc thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại trường; việc thi kết thúc học phần có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn, thực tập tốt nghiệp chỉ được thực hiện ngoài trường trong trường hợp không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện tại trường.
b) Địa điểm đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học có thể được tổ chức trong và ngoài trường. Trong đó việc đào tạo ngoài trường phải được thực hiện theo quy định về liên kết đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy học phần:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn của giáo viên TCCN được quy định tại Điều lệ trường TCCN hiện hành. Trong đó, giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên về ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung chuyên môn của học phần giảng dạy;
b) Thuộc biên chế của trường hoặc có hợp đồng giảng dạy hoặc hợp đồng lao động với trường;
c) Có lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian bị xử lý về vi phạm pháp luật từ mức bị án treo trở lên hoặc bị kỷ luật trong đào tạo từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian 01 năm tính từ ngày ghi trong văn bản xử lý kỷ luật đến khi trường bố trí giảng dạy học phần;
d) Chuẩn bị và hoàn thiện các yêu cầu về hồ sơ theo tiến độ giảng dạy, bao gồm: Giáo án hoặc kế hoạch bài giảng, đề cương chi tiết học phần, đề cương bài giảng, đề kèm đáp án và thang điểm bài kiểm tra, đề tài tiểu luận, bài tập, bảng điểm kiểm tra đánh giá kết quả học học phần của học sinh, sổ lên lớp và các yêu cầu khác về hồ sơ giảng dạy do Hiệu trưởng quy định.
4. Công khai về đào tạo:
Trường phải thực hiện quy định về công khai của trường đúng quy định hiện hành về thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GDĐT ban hành. Trong đó:
a) Các nội dung phải thông báo công khai trước khi bắt đầu khóa học:
Cam kết chất lượng giáo dục của trường và chất lượng giáo dục thực tế; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng chương trình; các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo theo khóa học, năm học; kế hoạch thi và công nhận tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giáo viên, học sinh;
b) Các nội dung phải thông báo công khai chậm nhất một tháng trước khi học kỳ mới bắt đầu:
- Kế hoạch đào tạo cho học kỳ; danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy; đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết của từng học phần, số bài kiểm tra trong từng học phần, hình thức thi, nội quy thi, thời gian thi kết thúc học phần, giáo trình hoặc tài liệu được sử dụng cho từng học phần;
- Thông tin về từng giáo viên giảng dạy trong học kỳ đó, bảo đảm ít nhất các nội dung sau: Họ và tên (kèm theo ảnh), năm sinh, thâm niên giảng dạy, chức danh; cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc chính, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy, tài liệu giảng dạy đã biên soạn hoặc tham gia biên soạn đã được công bố.
1. Học sinh được chuyển ngành đào tạo đang học sang học một ngành đào tạo khác của trường có cùng hoặc khác thời gian đào tạo.
2. Hiệu trưởng quy định cụ thể và quyết định cho phép học sinh chuyển ngành đào tạo, bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Học sinh có đơn đề nghị chuyển đổi ngành đào tạo;
b) Ngành đào tạo dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng hình thức và tiêu chí tuyển sinh và có điểm tuyển sinh bằng hoặc thấp hơn so với điểm tuyển sinh của ngành đào tạo đang học;
c) Đối với ngành đào tạo thiết kế cho học sinh có bằng tốt nghiệp THCS, ngành đào tạo đang học và ngành đào tạo dự kiến chuyển sang học phải cùng yêu cầu về nhóm kiến thức văn hóa. Trường hợp khác nhóm kiến thức văn hóa, trước khi chuyển đổi học sinh phải học bổ sung và đáp ứng yêu cầu của nhóm kiến thức văn hóa thuộc ngành dự kiến chuyển sang học;
d) Học sinh khi đã được chuyển đổi sang ngành đào tạo khác thì phải dừng học ngành đào tạo trước khi chuyển đổi;
đ) Việc chuyển đổi ngành đào tạo phải hoàn thành trước khi học học kỳ thứ hai đối với chương trình có thời gian thực hiện từ một đến 1,5 năm học và hai năm học, trước khi học học kỳ thứ tư đối với chương trình có thời gian thực hiện từ ba đến bốn năm học;
e) Học sinh thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau thì không được chuyển đổi ngành đào tạo: Trong thời gian tạm dừng chương trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Học sinh có quyết định của trường cho phép chuyển ngành đào tạo được bảo lưu điểm của những học phần đã học theo quy định tại khoản 4, Điều 13 của Quy chế này;
h) Thời gian để học sinh chuyển ngành đào tạo được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này và được tính từ khi bắt đầu học ngành trước khi chuyển.
Điều 7. Học cùng lúc hai chương trình
1. Học cùng lúc hai chương trình TCCN dành cho học sinh có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình TCCN thứ hai của trường để khi tốt nghiệp được trường cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo ở chương trình thứ nhất;
b) Đã học xong học kỳ thứ nhất đối với chương trình có thời gian thực hiện từ một đến 1,5 năm học và hai năm học, đã học xong học kỳ thứ tư đối với chương trình có thời gian thực hiện từ ba đến bốn năm học;
c) Điểm trung bình chung tích lũy các học phần đã hoàn thành ở chương trình thứ nhất tính đến thời điểm xét cho học cùng lúc hai chương trình phải đạt từ 6,5 điểm trở lên;
d) Không trong thời gian tạm dừng chương trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Điều kiện khác do Hiệu trưởng quy định và công bố công khai trước khi khóa học bắt đầu.
3. Học sinh thuộc diện phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình thứ nhất thì bị buộc thôi học ở chương trình thứ hai.
4. Khi học chương trình thứ hai, học sinh được bảo lưu điểm học tập theo quy định tại khoản 4, Điều 13 của Quy chế này.
5. Học sinh chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
6. Thời gian để học sinh hoàn thành hai chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
7. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc học cùng lúc hai chương trình.
1. Học sinh được tạm dừng chương trình đang học, được bảo lưu điểm học tập nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng;
b) Vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, trường hợp này phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh đó khám hoặc điều trị;
c) Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
d) Trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn;
đ) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng chưa đến mức bị buộc thôi học;
e) Vì lý do khác: Học sinh phải học hết học kỳ thứ nhất tại trường, không thuộc trường hợp phải điều chỉnh tiến độ học, bị buộc thôi học.
2. Học sinh được tạm hoãn học học phần theo kế hoạch đào tạo của trường và phải hoàn thành học phần tạm hoãn đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Vì lý do sức khỏe không bảo đảm để học học phần đó và phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh đó khám hoặc điều trị;
b) Có lý do chính đáng khác, kèm theo minh chứng cụ thể và phải được Hiệu trưởng chấp thuận;
c) Đối với học phần Giáo dục quốc phòng - an ninh việc tạm hoãn học được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học (học phần) Giáo dục quốc phòng - an ninh do Bộ GDĐT ban hành.
3. Học sinh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, trong trường hợp có lý do chính đáng thì được nghỉ học đột xuất theo quy định của trường và phải hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định, đồng thời phải bảo đảm điều kiện dự thi kết thúc học phần mới được dự thi kết thúc học phần.
4. Thời gian nghỉ học tạm thời được tính vào thời gian tối đa để học sinh hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc nghỉ học tạm thời của học sinh và công bố trước khi khóa học bắt đầu.
Điều 9. Điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học, tự thôi học
1. Điều chỉnh tiến độ học:
Học sinh học chương trình có thời gian đào tạo từ 1,5 năm học trở lên, kết thúc mỗi năm học, nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau thì buộc phải điều chỉnh tiến độ học và phải hoàn thành tất cả các học phần chưa đạt yêu cầu mới được Hiệu trưởng xem xét, cho phép học tiếp các học phần mới:
a) Có điểm trung bình chung năm học đạt từ 4,0 đến dưới 5,0 điểm;
b) Có số học phần chưa hoàn thành (kể cả học phần được tạm hoãn học) có tổng số trên 25 đơn vị học trình;
c) Thuộc đối tượng được quy định tại điểm d, khoản 2 của Điều này.
Thời gian để hoàn thành các học phần trong điều chỉnh tiến độ học được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
2. Buộc thôi học:
Học sinh bị buộc thôi học trong một hoặc nhiều các trường hợp sau:
a) Kết thúc mỗi năm học, có điểm trung bình chung năm học dưới 4,0 điểm;
b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này hoặc đã hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 21 của Quy chế này;
c) Vi phạm kỷ luật ở mức kỷ luật bị buộc thôi học;
d) Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật thuộc trường hợp quy định tại điểm a hoặc điểm b của khoản này thì không bị buộc thôi học nhưng buộc phải điều chỉnh tiến độ học.
3. Tự thôi học:
Học sinh không thuộc diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau được đề nghị trường cho thôi học:
a) Học sinh tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý do chính đáng khác, được Hiệu trưởng chấp thuận;
4. Hiệu trưởng quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của học sinh và quyết định việc điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học và tự thôi học của học sinh.
Học sinh có thể chuyển trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo nhu cầu cá nhân.
1. Học sinh chuyển trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì việc chuyển trường được thực hiện theo quyết định của cơ quan ra quyết định cho học sinh chuyển trường đó. Trong đó, việc ra quyết định chuyển trường phải trên cơ sở đồng ý bằng văn bản của học sinh.
2. Học sinh chuyển trường theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định của trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Trong đó, Hiệu trưởng chỉ xét tiếp nhận hoặc cho học sinh chuyển đi học ở một trường khác khi học sinh đó bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có đơn xin chuyển trường;
b) Không trong thời gian phải điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đã hoàn thành ít nhất một học kỳ tại trường nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của khóa học;
d) Khi chuyển sang trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành đang học tại trường nơi chuyển đi và không được chuyển đổi ngành đào tạo;
đ) Ngành đào tạo đang học tại trường nơi chuyển đi và tại trường nơi chuyển đến phải có cùng hình thức, tiêu chí tuyển sinh; trong đó điểm tuyển sinh của ngành đào tạo tại nơi chuyển đi không thấp hơn điểm tuyển sinh với ngành đào tạo của trường nơi chuyển đến.
3. Thời gian để học sinh chuyển trường được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, CÔNG NHẬN VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Mục 1. TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, MIỄN TRỪ VÀ BẢO LƯU ĐIỂM HỌC TẬP
Điều 11. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của học sinh được đánh giá theo các tiêu chí sau:
1. Khối lượng học tập thực tế học sinh đã thực hiện so với khối lượng học tập phải thực hiện theo quy định của trường, tính đến thời điểm xét.
2. Điểm tổng hợp học phần (sau đây gọi là điểm học phần).
3. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung của các học phần học sinh đã tích lũy (sau đây gọi là điểm trung bình chung tích lũy).
4. Điểm môn thi tốt nghiệp và điểm trung bình chung các môn thi tốt nghiệp.
5. Điểm xếp loại tốt nghiệp.
Thang điểm chính thức để đánh giá kết quả học tập và để ghi vào bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập của học sinh là thang điểm hệ 10 (từ 0 đến 10), được làm tròn đến một chữ số thập phân. Hiệu trưởng có thể quy định sử dụng thang điểm khác thang điểm 10 để chấm bài kiểm tra, bài thi nhưng điểm cuối cùng của các bài kiểm tra, bài thi phải quy về thang điểm hệ 10.
Điều 13. Miễn trừ, bảo lưu điểm học tập
1. Việc miễn, giảm học học phần Giáo dục quốc phòng - an ninh được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học (học phần) Giáo dục quốc phòng - an ninh do Bộ GDĐT ban hành.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, học sinh được miễn trừ học tập trong một hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Được miễn học và miễn thi học phần, thi tốt nghiệp đối với học phần tương đương với học phần đã có điểm đạt yêu cầu trong chương trình đào tạo từ TCCN trở lên mà học sinh đó đã được công nhận tốt nghiệp;
b) Được miễn học, miễn thi kết thúc học phần, miễn thi tốt nghiệp học phần Giáo dục Chính trị thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh đã có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị của hệ thống trường chính trị của Đảng hoặc được công nhận là tương đương với chương trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị theo quy định của Đảng;
c) Được miễn học, miễn thi kết thúc học phần Ngoại ngữ thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh đã có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam hoặc tương đương với cấp độ B1 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ chung châu Âu;
d) Được miễn học, phải thi kết thúc học phần Tin học thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh có văn bằng, chứng chỉ về lĩnh vực máy tính hoặc công nghệ thông tin có thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên;
đ) Được miễn học, miễn thi học phần Tin học, học phần Ngoại ngữ thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh có kết quả kiểm tra đầu vào đạt yêu cầu mục tiêu, chuẩn đầu ra của học phần;
e) Được miễn học và miễn thi học phần Giáo dục thể chất thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động;
g) Học sinh thuộc đối tượng phải học kiến thức văn hóa, thi tốt nghiệp môn văn hóa được xem xét, miễn trừ học tập như sau:
- Được miễn học khối lượng kiến thức văn hóa đã học và đã đạt yêu cầu ở chương trình THPT;
- Được miễn thi tốt nghiệp tất cả các môn văn hóa trong chương trình TCCN nếu trong quá trình học TCCN, học sinh được dự thi và được cơ quan có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp THPT;
- Được miễn thi tốt nghiệp đối với môn văn hóa trong chương trình TCCN có nội dung phù hợp với môn thi mà học sinh đã dự thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và đạt từ 5,0 điểm trở lên.
h) Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm học, thi một số học phần hoặc miễn, giảm một số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được.
4. Bảo lưu điểm học tập:
a) Học sinh được bảo lưu điểm học tập như sau:
- Bảo lưu điểm học phần tương đương từ chương trình đào tạo TCCN trở lên của trường, hoặc từ trường nơi chuyển đi (trong trường hợp chuyển trường) mà học sinh đó chưa được công nhận tốt nghiệp và không thuộc diện có quyết định kỷ luật ở mức buộc thôi học.
- Bảo lưu điểm môn thi tốt nghiệp TCCN trong chương trình đào tạo của trường đạt từ 5,0 điểm trở lên;
b) Điểm học tập có giá trị để xét bảo lưu không quá 05 năm và được tính từ ngày trường công bố điểm học phần hoặc không quá 03 năm tính từ ngày trường công bố điểm môn thi tốt nghiệp TCCN đến thời điểm trường xét bảo lưu.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc kiểm tra trình độ, miễn trừ và bảo lưu điểm học tập của học sinh.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC PHẦN
Điều 14. Cách thức đánh giá kết quả học phần
Đánh giá kết quả học phần được thực hiện theo cách thức kết hợp cho điểm kiểm tra đánh giá quá trình học và thi kết thúc học phần.
Điểm học phần bao gồm điểm kiểm tra đánh giá quá trình học và điểm thi kết thúc học phần. Trong đó điểm kiểm tra quá trình học bao gồm điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên và điểm kiểm tra đánh giá định kỳ.
1. Kiểm tra đánh giá quá trình học:
a) Kiểm tra đánh giá thường xuyên: Được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình học của học sinh theo từng học phần cụ thể thông qua việc cho điểm kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra đánh giá khác;
Giáo viên giảng dạy tự quyết định nội dung, hình thức kiểm tra thường xuyên, bảo đảm số lần kiểm tra theo quy định của Hiệu trưởng đối với từng học phần cụ thể.
b) Kiểm tra đánh giá định kỳ: Được thực hiện tại thời điểm được quy định trong đề cương chi tiết của học phần như kiểm tra hết chương, hết bài, kiểm tra giữa học phần, có thể được thực hiện bằng bài kiểm tra viết có thời gian làm bài từ 45 đến 60 phút; chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, kiểm tra kết thúc bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
Giáo viên giảng dạy thực hiện kiểm tra định kỳ được quy định trong đề cương chi tiết học phần, bảo đảm từ một đến ba đơn vị học trình một học sinh có ít nhất một điểm kiểm tra định kỳ.
c) Học sinh không dự kiểm tra nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 cho bài kiểm tra đó, nếu có lý do chính đáng thì được giáo viên giảng dạy học phần tổ chức làm bài kiểm tra bổ sung cho học sinh đó.
d) Điểm kiểm tra vấn đáp, thực hành phải được công bố cho học sinh biết ngay sau khi kiểm tra. Điểm kiểm tra đối với các hình thức kiểm tra khác phải được công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra hoặc ngày hết hạn nộp kết quả kiểm tra.
2. Thi kết thúc học phần: Được thực hiện sau khi học sinh đã học hết nội dung học phần và do Hiệu trưởng tổ chức thực hiện. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (tự luận hoặc trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai), vấn đáp, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa một hoặc nhiều các hình thức trên.
Thời gian làm bài thi học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của học phần có tính đặc thù của ngành đào tạo do Hiệu trưởng quyết định.
Hình thức thi, thời gian làm bài thi kết thúc học phần được quy định và thực hiện theo đề cương chi tiết của học phần.
3. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật phải phù hợp với nội dung được học và do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 15. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ được tổ chức cho học sinh chưa dự thi kết thúc học phần hoặc có học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính.
Ngoài ra Hiệu trưởng có thể tổ chức thi kết thúc học phần vào thời điểm khác cho học sinh đủ điều kiện dự thi.
2. Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần. Trong kỳ thi, từng học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số học phần trong cùng một buổi thi của một học sinh.
3. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một đơn vị học trình.
4. Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, danh sách học sinh không đủ điều kiện dự thi (có nêu rõ lý do) phải được công bố công khai trước ngày thi học phần ít nhất 01 tuần. Danh sách phòng thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc học phần từ 1 - 2 ngày làm việc.
5. Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi không bố trí quá 50 học sinh, khoảng cách giữa hai học sinh liền kề phải từ 1,0m trở lên và phải bố trí học sinh dự thi đúng vị trí số báo danh theo quy định trường; mỗi phòng thi phải có ít nhất hai cán bộ coi thi. Bài thi viết phải được làm trên giấy quy định của trường, phải có đủ chữ ký của cán bộ coi thi. Trong đó đối với bài thi viết tự luận phải được rọc phách trước khi chấm.
6. Điểm thi vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho học sinh biết ngay sau khi chấm thi. Điểm thi đối với các hình thức thi khác phải được công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thi hoặc ngày hết hạn nộp kết quả thi.
7. Đối với những hình thức thi hoặc bài thi có minh chứng bảo đảm để chấm phúc khảo thì phải tổ chức chấm phúc khảo. Thời gian nhận đơn phúc khảo trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi. Việc chấm phúc khảo được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
8. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc tổ chức kỳ thi kết thúc học phần và công bố trước khi bắt đầu một học kỳ mới.
Điều 16. Ra đề thi, chấm thi kết thúc học phần
Hiệu trưởng tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi học phần, nội quy thi, quy trình chấm thi, chấm phúc tra và xử lý điểm sau phúc tra, tổng hợp điểm, quản lý hồ sơ, tài liệu và bài thi, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Đối với việc ra đề thi:
a) Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Đối với hình thức thi viết phải sử dụng ít nhất hai đề thi tương đương về khối lượng nội dung kiến thức và có cùng thời gian làm bài cho mỗi phòng thi. Đối với hình thức thi vấn đáp, thực hành phải sử dụng một bộ đề thi gồm nhiều đề thi tương đương về khối lượng nội dung kiến thức cho mỗi phòng thi;
b) Bảo đảm phải có ngân hàng đề thi kết thúc học phần (bao gồm cả ngân hàng câu hỏi) của tất cả các học phần trong chương trình đào tạo của trường. Đề thi phải được lựa chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của trường và phải được Hiệu trưởng duyệt trước khi sử dụng.
c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do Hiệu trưởng quyết định.
2. Đối với việc chấm thi:
a) Mỗi bài thi kết thúc học phần phải có ít nhất 02 giáo viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải phải ký đầy đủ vào bài thi. Trong đó việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do Hiệu trưởng quy định;
Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của hai giáo viên chấm thi. Trường hợp điểm của hai giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại, nếu chấm thi lại mà chưa thống nhất được điểm thì trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi.
Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng do Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
b) Trường hợp học sinh không đủ điều kiện dự thi hoặc vắng mặt ở lần thi kết thúc học phần nào mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 (không) cho lần thi đó, nếu có lý do chính đáng thì chưa tính điểm thi.
Điều 17. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc học phần, học và thi lại
1. Điều kiện dự thi kết thúc học phần:
a) Học sinh được dự thi kết thúc học phần khi bảo đảm các điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 80% thời gian lên lớp lý thuyết, thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thực tập và các yêu cầu của học phần được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 3,0 điểm trở lên.
2. Số lần dự thi kết thúc học phần:
Học sinh được quyền dự thi kết thúc học phần không quá 02 lần, cụ thể:
a) Học sinh đủ điều kiện và được dự thi ở kỳ thi chính, nếu điểm học phần chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi phụ hoặc kỳ thi khác do trường tổ chức.
Nếu có điểm học phần đạt yêu cầu lần thứ nhất ở kỳ thi chính thì được quyền làm đơn đề nghị Hiệu trưởng bố trí thi một lần nữa ở kỳ thi khác để cải thiện điểm học tập. Việc bố trí cho học sinh thi cải thiện điểm phải thực hiện trước thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và phải chung phòng thi với các học sinh khác.
Căn cứ vào đơn đề nghị của học sinh và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng quyết định cho phép, không cho phép học sinh thi để cải thiện điểm trên cơ sở phải bảo đảm công bằng cho các học sinh làm dự thi.
b) Học sinh không đủ điều kiện dự thi hoặc vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó, nếu có lý do chính đáng thì chưa tính số lần dự thi và được Hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác.
3. Học và thi lại:
a) Học sinh phải học và thi lại học phần chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đủ điều kiện dự thi;
- Đã hết quyền số lần dự thi kết thúc học phần nhưng điểm học phần chưa đạt yêu cầu;
b) Học sinh thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm đã học của học phần lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 của Điều này mới được xét dự thi kết thúc học phần.
Trường hợp không còn học phần bắt buộc do điều chỉnh chương trình hoặc đối với học phần tự chọn, nhà trường có thể bố trí cho học sinh học học phần khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành đào tạo.
4. Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật thì được Hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở học sinh đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra. Nếu đủ điều kiện dự thi thì không hạn chế số lần dự thi kết thúc học phần trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành các học phần trong chương trình và không thuộc diện phải học lại.
1. Điểm học phần:
Điểm học phần bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm thi kết thúc học phần có trọng số 0,6.
Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm, trong đó điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2.
Trường hợp được miễn học, phải thi kết thúc học phần thì điểm thi kết thúc học phần là điểm học phần.
2. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy:
Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy là trung bình cộng các điểm học phần trong mỗi học kỳ, mỗi năm học hoặc các học phần đã tích lũy theo hệ số của từng học phần. Hệ số của học phần tùy thuộc số học trình của mỗi học phần, mỗi đơn vị học trình tương ứng với một hệ số.
Công thức tính:
Trong đó:
- A: là điểm trung bình chung học kỳ, năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;
i: là số thứ tự học phần;
ai: là điểm của học phần thứ i;
ni: là số đơn vị học trình của học phần thứ i;
n: là tổng số học phần trong học kỳ, năm học hoặc số học phần đã tích lũy.
Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy bao gồm cả điểm được bảo lưu, không bao gồm điểm của học phần được miễn thi.
Trường hợp học sinh được tạm hoãn học học phần thì chưa tính khối lượng học tập của học phần đó trong thời gian được tạm hoãn.
Trường hợp học sinh được miễn thi học phần thì không tính khối lượng học tập của học phần được miễn thi đó trong điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy.
3. Xếp loại kết quả học tập theo học kỳ và năm học:
a) Xếp loại kết quả học tập của học sinh theo học kỳ và năm học căn cứ vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học của học sinh đó, cụ thể:
- Loại Xuất sắc: Từ 9,0 đến 10 điểm;
- Loại Giỏi: Từ 8,0 đến 8,9 điểm;
- Loại Khá: Từ 7,0 đến 7,9 điểm;
- Loại Trung bình khá: Từ 6,0 đến 6,9 điểm;
- Loại Trung bình: Từ 5,0 đến 5,9 điểm;
- Loại Yếu: Từ 4,0 đến 4,9 điểm;
- Loại Kém: Dưới 4,0 điểm.
4. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, trung bình chung tích lũy của học sinh được sử dụng để đăng ký học cùng lúc hai chương trình, xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi học phần lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc học phần có điểm cao nhất.
Học sinh có điểm đạt xếp loại giỏi trở lên, nếu có tổng số học trình của các học phần phải thi lại kết thúc học phần, học lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho học kỳ, năm học thì bị hạ xuống một mức xếp loại.
Mục 3. THI TỐT NGHIỆP, CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 19. Các môn thi và nội dung thi, hình thức và thời gian thi
1. Các môn thi và nội dung thi :
a) Học sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT, thi 03 môn thi tốt nghiệp với nội dung thi như sau :
- Môn Giáo dục chính trị: Nội dung được giới hạn trong chương trình học phần Giáo dục chính trị theo quy định của Bộ GDĐT;
- Môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp: Nội dung thi là những kiến thức được tổng hợp từ các học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn được quy định trong chương trình đào tạo;
- Môn Thực hành nghề nghiệp: Nội dung thi là những kỹ năng thực hành nghề nghiệp tổng hợp thuộc học phần thực tập chuyên môn và thực tập tốt nghiệp được quy định trong chương trình đào tạo.
b) Học sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT, ngoài thi 03 môn thi với nội dung được quy định tại khoản a của điều này phải thi thêm 03 môn thuộc khối kiến thức văn hóa được quy định trong chương trình đào tạo. Trong đó nội dung thi là những kiến thức cơ bản được tổng hợp từ học phần cụ thể thuộc khối kiến thức văn hóa được quy định trong chương trình đào tạo;
c) Nội dung thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do Hiệu trưởng quyết định.
d) Việc miễn thi, bảo lưu điểm thi tốt nghiệp được thực hiện theo Điều 13 của Quy chế này.
2. Hình thức và thời gian thi:
Thi tốt nghiệp được thực hiện thông qua hình thức thi viết, vấn đáp, thực hành hoặc kết hợp giữa một hoặc nhiều hình thức trên. Hình thức và thời gian thi đối với từng môn thi cụ thể do Hiệu trưởng quyết định, trong đó bảo đảm thời gian thi viết tự luận đối với một môn thi trong khoảng 120 - 150 phút.
Hình thức và thời gian thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do Hiệu trưởng quyết định.
3. Hiệu trưởng quy định cụ thể về nội dung, khối lượng nội dung ôn tập (tính bằng đơn vị học trình), thời gian ôn tập, thời gian thi, hình thức thi đối với từng môn thi tốt nghiệp, phù hợp với chương trình đào tạo và công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khoá học.
1. Kế hoạch thi tốt nghiệp phải được xây dựng và công bố trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần.
2. Trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 04 tuần, Hiệu trưởng phải ra quyết định thành lập 03 Hội đồng sau: Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, Hội đồng thi tốt nghiệp và Hội đồng xét tốt nghiệp. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Hiệu trưởng có thể ra quyết định thành lập 01 Hội đồng bảo đảm thành phần, số lượng và nhiệm vụ, quyền hạn của 03 Hội đồng được quy định tại khoản 3, 4, 5 của Điều này.
3. Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng:
- Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng ủy quyền;
- Phó Chủ tịch Hội đồng (không bắt buộc phải có) là Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng Phòng (Ban) Đào tạo;
- Uỷ viên gồm một số trưởng hoặc phó phòng, khoa, bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các thành viên khác có liên quan. Trong đó Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng (ban) Đào tạo hoặc Khảo thí và Bảo đảm chất lượng của trường là ủy viên kiêm nhiệm vụ thư ký Hội đồng;
- Số lượng các thành viên trong Hội đồng ít nhất là 05 người.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xét điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này;
- Trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi thành viên trong Hội đồng.
4. Hội đồng thi tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng:
- Thành phần, số lượng của Hội đồng thi tốt nghiệp cơ bản như Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp được quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều này và các ban giúp việc, nhưng không bắt buộc phải có sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm. Ngoài ra, Hiệu trưởng có thể thành lập Thường trực Hội đồng bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký Hội đồng;
- Các ban giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành lập, bao gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng có thể ra quyết định thành lập các ban giúp việc khác;
Thành phần của một ban giúp việc gồm có Trưởng ban và ủy viên, trong đó Trưởng ban do một thành viên trong Hội đồng kiêm nhiệm, các ủy viên khác không bắt buộc phải là thành viên Hội đồng.
Mỗi ban giúp việc có thể được tổ chức thành các tiểu ban, thành phần của mỗi tiểu ban gồm có Trưởng Tiểu ban và ủy viên.
Các thành viên của Ban Đề thi và Ban Chấm thi phải bảo đảm tiêu chuẩn của giáo viên TCCN được quy định tại Điều lệ trường TCCN hiện hành; trong đó phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên về ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung ra đề thi hoặc chấm thi.
- Những người có học sinh dự thi tốt nghiệp là người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) thì không được tham gia Hội đồng và các ban giúp việc sau: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi có học sinh đó dự thi.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động thi tốt nghiệp theo quy định của quy chế này và các quy định hiện hành khác của pháp luật; được sử dụng con dấu của trường để thực hiện nhiệm vụ;
- Thành lập các ban giúp việc Hội đồng; chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị, cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm cho các hoạt động của kỳ thi;
- Xây dựng, trình Hiệu trưởng quyết định và công bố nội quy ra đề thi, nội quy thi, quy trình chấm thi, phúc khảo và xử lý điểm sau phúc khảo; xây dựng đề cương ôn tập thi tốt nghiệp, đề thi và các tài liệu khác liên quan đến kỳ thi trình Hiệu trưởng phê duyệt;
- Tổ chức công tác coi thi, kiểm tra giám sát thi, chấm thi, chấm phúc khảo; xử lý hoặc đề xuất với Hiệu trưởng xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi;
- Bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo các vấn đề liên quan đến kỳ thi theo quy định của Hiệu trưởng; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến việc tổ chức kỳ thi theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thường trực Hội đồng (nếu có), các thành viên trong Hội đồng và của các ban giúp việc Hội đồng.
5. Hội đồng xét tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng: Thành phần, số lượng của Hội đồng xét tốt nghiệp cơ bản như Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp được quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xét điều kiện tốt nghiệp cho học sinh theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này;
- Trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách học sinh đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi thành viên trong Hội đồng.
Điều 21. Điều kiện dự thi và số lần dự thi tốt nghiệp
1. Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã tích lũy đủ số học phần được quy định trong chương trình đào tạo và điểm của tất cả học phần phải đạt yêu cầu.
b) Không trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Còn số lần và trong thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
2. Học sinh không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo theo quy định thì được Hiệu trưởng xem xét, cho phép học sinh đó được hoàn thành các học phần chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.
Học sinh không đủ điều kiện dự thi do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa ở mức buộc thôi học thì được Hiệu trưởng tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.
3. Số lần dự thi tốt nghiệp:
a) Học sinh có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó không quá 03 lần ở các kỳ thi tốt nghiệp khác trong thời gian tối đa cho phép, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tốt nghiệp thứ nhất. Trong đó, nhà trường tổ chức thi lại lần thứ nhất cho học sinh có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời gian từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp và phải bảo đảm quyền số lần dự thi tốt nghiệp của học sinh trong thời hạn theo quy định.
Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 điểm thì không hạn chế số lần dự thi lại và thời gian để hoàn thành môn thi tốt nghiệp đó.
b) Trường hợp vắng mặt ở môn thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi ở môn thi đó. Nếu vắng mặt có lý do chính đáng ở môn thi nào thì được Hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính lần dự thi đó và phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể điều kiện dự thi, số lần dự thi tốt nghiệp của học sinh và quy định cụ thể về việc thi lại tốt nghiệp của học sinh.
Điều 22. Tổ chức các hoạt động thi tốt nghiệp
Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp chịu trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động thi tốt nghiệp, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Thời gian ôn thi cho mỗi môn thi tốt nghiệp tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình được quy định cho môn thi đó, bảo đảm ít nhất 01 ngày ôn thi cho một đơn vị học trình.
2. Tất cả các môn thi tốt nghiệp phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi. Đề cương ôn thi phải được công bố cho học sinh ngay bắt đầu tổ chức ôn thi.
3. Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, danh sách học sinh không đủ điều kiện dự thi (có nêu rõ lý do) phải được công bố công khai trước ngày thi tốt nghiệp ít nhất là 05 ngày làm việc. Danh sách phòng thi cho học sinh đủ điều kiện dự thi phải được công bố công khai trước ngày thi tốt nghiệp từ 1 - 2 ngày làm việc.
4. Đối với hình thức thi viết, việc bố trí phòng thi cơ bản như thi kết thúc học phần nhưng phải bố trí cán bộ giám sát phòng thi ở mỗi khu vực thi. Bài thi viết phải được làm trên giấy quy định của trường, phải có đủ chữ ký của cán bộ coi thi. Trong đó đối với bài thi viết tự luận phải được rọc phách trước khi chấm.
5. Đối với môn thi có nhiều lớp cùng dự thi trong một kỳ thi, môn thi tốt nghiệp này phải được tổ chức vào cùng thời gian trong kỳ thi. Học sinh trong các lớp học này phải được bố trí đều tại các phòng thi.
6. Bảo đảm tất cả những người tham gia phải được phổ biến quyền hạn, nhiệm vụ của mình trong kỳ thi. Tất cả các cuộc họp Hội đồng phải có biên bản ghi lại nội dung cuộc họp.
7. Đề thi phải phù hợp với đề cương ôn tập thi tốt nghiệp. Đối với hình thức thi viết, mỗi môn thi trong một kỳ thi phải có một bộ đề thi chính và một bộ đề thi dự bị, mỗi bộ đề thi có ít nhất hai đề thi tương đương về khối lượng kiến thức và thời gian làm bài thi, mỗi phòng thi phải sử dụng ít nhất hai đề thi trong một bộ đề thi. Đối với hình thức thi vấn đáp, thực hành phải sử dụng một bộ đề thi gồm nhiều đề thi tương đương về khối lượng nội dung kiến thức cho mỗi phòng thi;
Điểm đáp án của đề thi tốt nghiệp theo hình thức viết tự luận, thực hành được chia nhỏ theo ý không quá 0,25 điểm theo thang điểm 10. Trong đó, nếu điểm toàn bài thi có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5, có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0.
9. Việc chấm thi tốt nghiệp phải do ít nhất 02 giáo viên thực hiện và cho điểm độc lập nhau. Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của hai giáo viên chấm thi. Đối với trường hợp chấm thi vấn đáp, thực hành do Hiệu trưởng quyết định trong đó việc chấm thi phải thực hiện trên mẫu phiếu chấm thi do Hiệu trưởng duyệt trước khi sử dụng.
Trường hợp điểm của hai giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 01 điểm trở lên theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét, chấm thi lại, Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp là người quyết định cuối cùng điểm bài thi.
Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng do Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
Trường hợp học sinh vắng mặt ở môn thi nào mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở môn thi đó. Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng ở môn thi nào thi chưa tính điểm môn thi đó.
10. Đối với những hình thức thi hoặc bài thi có minh chứng bảo đảm để chấm phúc khảo thì phải tổ chức chấm phúc khảo. Thời gian nhận đơn phúc khảo trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi.
11. Điểm thi vấn đáp, thực hành phải được công bố ngay sau khi chấm thi. Điểm thi theo các hình thức thi khác phải được công bố trước khi trường xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 05 ngày làm việc.
Điều 23. Điều kiện tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có môn thi tốt nghiệp nào dưới 5,0 điểm;
b) Không trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Trường hợp học sinh có hành vi vi phạm kỷ luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho học sinh đó;
d) Học sinh không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp thuộc điểm a, khoản 1 của Điều này thì được Hiệu trưởng xem xét cho dự thi tốt nghiệp lại theo quy định tại khoản 3, Điều 21 của Quy chế này. Trường hợp bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa ở mức buộc thôi học thì được Hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
2. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày thi môn tốt nghiệp cuối cùng, Hội đồng xét tốt nghiệp phải tổ chức xét tốt nghiệp cho học sinh. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho học sinh, Hội đồng xét tốt nghiệp phải trình Hiệu trưởng danh sách học sinh có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
3. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị, Hiệu trưởng phải ra quyết định công nhận tốt nghiệp TCCN cho học sinh đủ điều kiện tốt nghiệp.
1. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN) là điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, được tính theo trung bình cộng của điểm trung bình chung tích lũy của tất cả các học phần trong chương trình đào tạo (ĐTBHP) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp không tính theo hệ số (ĐTBTTN). Trong đó điểm học phần được lấy ở lần thi kết thúc học phần có điểm cao nhất.
2. Xếp loại tốt nghiệp:
Xếp loại tốt nghiệp của học sinh căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp:
- Loại Xuất sắc: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;
- Loại Giỏi: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến 8,9;
- Loại Khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến 7,9;
- Loại Trung bình Khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến 6,9;
- Loại Trung bình: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến 5,9.
3. Học sinh có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên theo quy định tại khoản 2 của Điều này và không có môn thi tốt nghiệp nào phải thi lại sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổng số học trình của các học phần phải thi lại, học và thi lại; phải học học phần thay thế học phần phải học và thi lại, có điểm thi kết thúc học phần dưới 5,0 điểm ở lần thi lần thứ nhất vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;
b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học tập tại từ mức cảnh cáo trở lên;
4. Học sinh phải thi lại tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp như sau:
a) Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại 01 lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;
b) Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là trung bình khá;
c) Học sinh phải thi lại tốt nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b của khoản này thì xếp loại tốt nghiệp loại trung bình.
1. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, chứng chỉ chuyên nghiệp:
a) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được Hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trước khi cấp bằng tốt nghiệp.
b) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được Hiệu trưởng cấp bảng điểm theo từng học phần cho toàn khóa học, trong đó ghi rõ kết quả và lý do các học phần được miễn trừ, bảo lưu điểm; các học phần phải thi lại, học và thi lại và điểm học phần sau mỗi lần thi; điểm của học phần thay thế học phần phải học và thi lại; điểm thi tốt nghiệp (ghi rõ điểm mỗi lần thi), điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp, khen thưởng và kỷ luật, lý do hạ mức xếp loại tốt nghiệp (nếu có);
Bảng điểm được cấp sau khi học sinh có quyết định công nhận tốt nghiệp, muộn nhất trong ngày Lễ cấp bằng tốt nghiệp.
c) Học sinh chưa tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường, trong đó phải nêu rõ lý do học sinh chưa tốt nghiệp.
d) Học sinh tham gia học các lớp ngắn hạn trong chương trình đào tạo TCCN được Hiệu trưởng cấp chứng chỉ kỹ năng chuyên nghiệp.
2. Cấp bằng tốt nghiệp:
a) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được Hiệu trưởng cấp Bằng tốt nghiệp TCCN. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức Lễ trao bằng tốt nghiệp cho học sinh trong thời gian 30 ngày kể từ ngày học sinh thi môn tốt nghiệp cuối cùng.
Trường hợp học sinh bị kỷ luật trong thời gian học kỳ cuối của khóa học (tính tới ngày cấp bằng tốt nghiệp theo kế hoạch của trường), căn cứ vào mức độ bị kỷ luật, Hiệu trưởng phải xem xét và quyết định hoãn cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh đó ít nhất là 03 tháng, muộn nhất là 01 năm kể từ ngày Hiệu trưởng ký công nhận tốt nghiệp.
b) Việc quản lý phôi bằng; cấp, chỉnh sửa, thu hồi, huỷ bỏ bằng tốt nghiệp; cấp bản sao bằng tốt nghiệp TCCN từ sổ gốc được thực hiện theo Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân hiện hành do Bộ GDĐT ban hành.
Điều 26. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong đó, học sinh vi phạm quy định về thi, kiểm tra bị xử lý theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này và tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 27. Xử lý học sinh vi phạm quy định về thi, kiểm tra
1. Học sinh khi dự kiểm tra, thi kết thúc chọc phần, thi tốt nghiệp nếu vi phạm quy chế, học sinh sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần, môn thi đã vi phạm.
2. Học sinh thi hộ hoặc nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với học sinh vi phạm trong thi, kiểm tra như sau:
a) Khiển trách và cho tiếp tục làm bài, trừ 25% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra: Áp dụng đối với học sinh phạm lỗi một lần nhìn bài, thảo luận bài với học sinh khác trong giờ thi.
b) Cảnh cáo và cho tiếp tục làm bài, trừ 50% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra: Áp dụng đối với các học sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển trách một lần trong giờ thi, kiểm tra nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định tại giờ thi, kiểm tra đó;
- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người khác;
- Chép bài thi, kiểm tra của người khác. Những bài thi, kiểm tra đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau, nếu học sinh bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì được Hiệu trưởng xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách;
- Cố ý đánh dấu bài thi, bài kiểm tra;
c) Đình chỉ làm bài và nhận điểm 0 cho bài thi, kiểm tra: Áp dụng đối với các học sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi, kiểm tra nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định trong giờ thi, kiểm tra đó;
- Mang theo tài liệu hoặc các vật dụng không được phép đem vào phòng thi;
- Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
- Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa học sinh khác;
- Viết, vẽ bậy lên bài thi, kiểm tra;
- Viết bài thi, kiểm tra trên giấy không đúng quy định của trường;
- Dùng bài thi, kiểm tra của người khác để khác nộp;
- Có kết luận tiêu cực trong thi cử hoặc có các hành động khác nhằm mục đích xin điểm, nâng điểm.
Học sinh sau khi đã dự thi, kiểm tra nếu có kết luận vi phạm thì bị xử lý kỷ luật như trong khi làm bài thi.
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐÀO TẠO, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 28. Quản lý hồ sơ đào tạo
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, lưu giữ hồ sơ đào tạo TCCN theo quy định hiện hành của pháp luật, bao gồm: Hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ trong quá trình đào tạo và hồ sơ tốt nghiệp.
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan trực tiếp quản lý trường, sở giáo dục và đào tạo địa phương nơi đặt trụ sở của trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo các loại tài liệu và thời hạn báo cáo như sau:
a) Báo cáo kế hoạch thi tốt nghiệp trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 15 ngày;
b) Báo cáo quá trình đào tạo, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, quyết định kèm theo danh sách học sinh được công nhận và không công nhận tốt nghiệp, bảng tổng hợp kết quả học tập của học sinh (điểm học phần, điểm trung bình chung các học phần tích lũy, điểm từng môn thi tốt nghiệp, điểm trung bình chung các môn thi tốt nghiệp và điểm xếp loại tốt nghiệp) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thi môn tốt nghiệp cuối cùng của kỳ thi tốt nghiệp;
2. Ngoài chế độ báo cáo được quy định tại khoản 1 của Điều này, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền (khi có yêu cầu) về các hoạt động đào tạo và các vấn đề khác có liên quan đến đào tạo theo quy định của pháp luật./.
- 1Công văn 316/BXD-TCCB góp ý dự thảo Thông tư quy định về điều kiện, hồ sơ và quy trình đăng ký mở ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 2759/BNN-TCCB năm 2013 cho phép Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm tự thẩm định chương trình đào tạo mở nghề trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 6504/BGDĐT-GDCN năm 2013 báo cáo mở ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 1120/KCB-QLCL năm 2016 xin góp ý dự thảo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ban hành
- 5Công văn 1767/BLĐTBXH-TCGDNN năm 2017 xin ý kiến góp ý dự thảo Thông tư Quy định về đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng theo hình thức đào tạo thường xuyên vừa làm vừa học do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 40/2007/QĐ-BGDĐT Về Quy chế đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 316/BXD-TCCB góp ý dự thảo Thông tư quy định về điều kiện, hồ sơ và quy trình đăng ký mở ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- 4Thông tư 46/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 2759/BNN-TCCB năm 2013 cho phép Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm tự thẩm định chương trình đào tạo mở nghề trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn 6504/BGDĐT-GDCN năm 2013 báo cáo mở ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 1120/KCB-QLCL năm 2016 xin góp ý dự thảo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ban hành
- 8Công văn 1767/BLĐTBXH-TCGDNN năm 2017 xin ý kiến góp ý dự thảo Thông tư Quy định về đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng theo hình thức đào tạo thường xuyên vừa làm vừa học do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 1804/BGDĐT-GDCN năm 2014 xin ý kiến góp ý Dự thảo Thông tư về Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 1804/BGDĐT-GDCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2014
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Phạm Như Nghệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết