Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1791/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2007 |
Kính gửi: | - Bộ Tư Pháp |
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) đang dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên. Tại dự thảo Thông tư còn có vấn đề chưa thống nhất, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 12 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định: ''Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất .
- Tại Điều 110 Luật đất đai năm 2003 có quy định:
''2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất''.
- Tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2003 có quy định: ''Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
d) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì:
Tổ chức kinh tế nộp tiền thuê đất hàng năm theo Luật Đất đai năm 2003 không có hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất mà chỉ có bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định do vậy đối tượng này chỉ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động kinh doanh, không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 14 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP.
Các trường hợp thuê đất trước ngày l/7/2004 đã nộp tiền thuê đất l lần cho nhiều năm thì có hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất theo quy định tại Điều 110 Luật Đất đai thì phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (bao gồm cả thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần).
Vì vậy để bình đẳng với các đối tượng đã nộp tiền thuê đất l lần cho nhiều năm và đối tượng trả tiền thuê đất hàng năm, Tổng cục thuế đề nghị đưa vào đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất quy định tại Điều 12 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP bao gồm cả đối tượng bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê bởi vì thực chất thu nhập doanh nghiệp nhận được là do chuyển quyền thuê đất và doanh nghiệp thu được một giá trị thương quyền rất lớn. Tuy nhiên trong trường hợp này lại không phải là chuyển quyền cho thuê đất vì ở đây là Nhà nước cho người mua tài sản trên đất được ký hợp đồng thuê đất với Nhà nước.
Tổng cục Thuế kính chuyển các Bộ có ý kiến tham gia về vấn đề nêu trên để Tổng cục thuế hướng dẫn thực hiện thống nhất. Ý kiến tham gia xin gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 11 /5/2007.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Bộ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Công văn về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNN hoạt động công ích
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Công văn 379/TCT-CS về chi phí tiền lương tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 5Công văn 2228TCT/NV2 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1791/TCT-PCCS xin ý kiến về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1791/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/05/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra