Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17448/BTC-TCT
V/v tính và khai thuế GTGT

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi: Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Bộ Tài chính nhận được công văn số 2209/TCTHK-TCKT ngày 17/10/2011 và công văn số 1628/TCTHK-TCKT ngày 15/08/2011 của Tổng công ty hàng không Việt Nam nêu vướng mắc về việc thực hiện kê khai thuế GTGT đối với vé miễn cước sử dụng cho phi công, tiếp viên di chuyển sân bay để làm nhiệm vụ, cán bộ, công nhân viên đi công tác và kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn phí dịch vụ ngân hàng. Về vấn đề này, do đặc thù kinh doanh của ngành Hàng không, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về kê khai thuế GTGT đầu ra đối với số vé máy bay miễn cước sử dụng cho phi công, tiếp viên di chuyển sân bay để làm nhiệm vụ, cán bộ, công nhân viên đi công tác:

Tại điểm 2.4.b Mục IV Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:

"...Đối với cơ sở có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở phải có quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ, được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản."

Căn cứ quy định trên, trường hợp Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã xây dựng quy chế sử dụng vé miễn cước (vé FOC) theo Quyết định của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Hàng không Việt Nam để tận dụng ghế trống trên máy bay cấp cho phi công, tiếp viên di chuyển sân bay để làm nhiệm vụ, cán bộ, nhân viên đi công tác thì Tổng công ty không phải tính, kê khai thuế GTGT đối với những vé miễn cước này.

Tổng công ty chịu trách nhiệm về việc sử dụng vé miễn cước, đảm bảo vé được sử dụng đúng đối tượng và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.

2. Về kê khai thuế đầu vào đối với các hoá đơn dịch vụ phí ngân hàng:

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và đặc thù hoạt động kinh doanh của ngành Hàng không Việt Nam:

Trường hợp hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam phát sinh số lượng hóa đơn phí dịch vụ ngân hàng lớn, giá trị của từng hóa đơn thấp, do đó Tổng công ty thực hiện kê khai tổng hợp giá trị các dịch vụ ngân hàng, thuế GTGT phát sinh của từng ngân hàng theo từng tháng tại 1 dòng trên Bảng kê mẫu số 01 - 2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, không phải kê khai theo từng hóa đơn.

Tổng công ty phải lập bảng kê chi tiết hóa đơn của từng ngân hàng làm căn cứ để kê khai tổng hợp trên bảng kê mẫu số 01-2/GTGT và thực hiện lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ phát sinh phí dịch vụ ngân hàng để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định hiện hành.

Bộ Tài chính thông báo để Tổng công ty Hàng không Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 17448/BTC-TCT về tính và khai thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 17448/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/12/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản