BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1708/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 597/CT-KT2 ngày 24/2/2012 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về chính sách thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm a điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định: “Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có)”.
Tại Điểm 2.b2, Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định: “b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu”.
Tại Điểm 3.2.b2 Mục III Phần B Thông tư 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể: “Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%”.
Trường hợp Công ty Doosan Heavy Industries & Contrucstion Co., Ltd (Gọi tắt là Công ty Doosan)-là nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng với Công ty Siemens AG (là Nhà thầu nước ngoài) để thực hiện dự án Nhà máy điện chu trình hỗn hợp (CCPP) Nhơn Trạch 2 Việt Nam, Hợp phần Lò hơi thu hồi nhiệt-HRSG. Công ty Doosan chỉ thực hiện phần công việc “dịch vụ kỹ thuật xây lắp” có giá trị 500.000 USD trong tổng giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Siemens AG và giao lại các giá trị hạng mục xây dựng lắp đặt còn lại cho các nhà thầu phụ Việt Nam (Doosan Vina Hải Phòng, Doosan Hanvico Quảng Ngãi và Công ty TNH cơ khí xây dựng Sampyung Hòa Hiệp) thực hiện.
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty Doosan là Nhà thầu phụ nước ngoài (nhà thầu phụ cấp 1) giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Nhà thầu nước ngoài (là Công ty Siemens AG) cho nhà thầu phụ Việt Nam (nhà thầu phụ cấp 2) thì doanh thu tính thuế TNDN của Công ty Doosan bao gồm toàn bộ giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do nhà thầu phụ cấp 2 thực hiện. Việc xác định nghĩa vụ thuế của Công ty Doosan được thực hiện theo quy định tại điểm 3.2.b2 Mục III Phần B Thông tư 134/2008/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng Nai biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 990/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1663/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1708/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1708/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/05/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết