- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1663/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 155/CT-TTHT ngày 10/2/2012 của Cục Thuế tỉnh Long An về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
“Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo Hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng”.
Tại Mục II Phần B Thông tư số 134/2008TT-BTC nêu trên hướng dẫn việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tại điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định:
“2. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Tại Khoản 2.a Điều 12 Mục 2 Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau:
“…Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty Sapporo là chủ đầu tư đã thực hiện nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với số máy móc, thiết bị để thực hiện gói thầu 1B: Hạ tầng và tiện ích (Hệ thống xử lý nước và nước thải) thuộc dự án nhà máy sản xuất bia tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An được quy định tại Thỏa thuận Hợp đồng thầu chính ký giữa Công ty Sapporo và Công ty Hitachi là nhà thầu chính và tại Thỏa thuận Hợp đồng thầu phụ ký giữa Công ty Hitachi và Công ty Kobelco là thầu phụ thì:
Công ty Kobelco xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Hitachi theo giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Hitachi trừ phần giá trị máy móc, thiết bị Công ty Sapporo đã nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT.
Công ty Hitachi xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Sapporo theo giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Saporo trừ phần giá trị máy móc, thiết bị Công ty Sapporo đã nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An kiểm tra cụ thể Hợp đồng thầu chính ký giữa Công ty Sapporo và Công ty Hitachi, Hợp đồng thầu phụ ký giữa Công ty Hitachi và Công ty Kobelco và hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4615/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 657/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 990/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1708/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4615/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 657/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 990/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1708/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1663/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1663/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/05/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết