- 1Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 3Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1670/BCA-V28 | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 18/01/2016, Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã nghỉ việc vì lý do chính đáng theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Công an xã. Sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong khi chờ Quốc hội (Khóa XIV) thông qua Luật Công an xã và các văn bản của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Công an xã, Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nghỉ việc vì lý do chính đáng như sau:
1. Điều 7, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
- Đối với Trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ Điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.
- Đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng.
Nghỉ việc vì lý do chính đáng: Do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công tác; do hoàn cảnh gia đình có khó khăn (kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn) hoặc ra nước ngoài để định cư, không vi phạm kỷ luật, tự nguyện xin nghỉ việc và được cấp có thẩm quyền xét, quyết định cho nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định trên và được thực hiện đối với các trường hợp nghỉ việc kể từ ngày Pháp lệnh Công an xã có hiệu lực (từ ngày 01/7/2009).
2. Chế độ bảo hiểm xã hội:
- Điều 30 và Điều 31, Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ Điều kiện hưởng lương hưu: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; ra nước ngoài để định cư. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian sau ngày 01/01/2016 (Thời Điểm Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực): Theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
+ Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; ra nước ngoài để định cư; người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
+ Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, thì Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Cách tính trợ cấp một lần cho Công an xã nghỉ việc vì lý do chính đáng theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ
a) Đối với Trưởng Công an xã là Công chức cấp xã, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 1998 (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã, phường, thị trấn), vì vậy, Trưởng Công an xã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội tại thời Điểm chi trả.
b) Đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên:
- Trường hợp Phó trưởng Công an xã và Công an viên đủ Điều kiện hưởng chính sách bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp Phó trưởng Công an xã và Công an viên chưa đủ Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền phụ cấp bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước thời Điểm nghỉ việc.
4. Kinh phí chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã nghỉ việc vì lý do chính đáng, như sau:
- Đối với Trưởng Công an xã, nguồn kinh phí do Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.
- Đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên:
+ Trường hợp đủ Điều kiện hưởng chính sách bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội, nguồn kinh phí do Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.
+ Trường hợp chưa đủ Điều kiện hưởng chính sách bảo hiểm xã hội thì kinh phí chi trả do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07/9/2009 của Chính phủ.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn thực hiện việc chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nghỉ việc vì lý do chính đáng.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2648/LĐ-TBXH ngày 09/08/2002 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp một lần đối với Thanh niên xung phong
- 2Công văn 2648/LĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về chi trả trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong
- 3Quyết định 24/2016/QĐ-TTg về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Dự thảo Luật Công an xã
- 5Thông tư 40/2016/TT-BCA quy định điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 6Thông tư 31/2017/TT-BCA về quy định điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 8Công văn 7699/TCHQ-TCCB năm 2020 về trả lời vướng mắc trong việc thực hiện trợ cấp một lần khi chuyển ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2Công văn số 2648/LĐ-TBXH ngày 09/08/2002 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp một lần đối với Thanh niên xung phong
- 3Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 4Công văn 2648/LĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về chi trả trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong
- 5Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 6Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 8Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 9Quyết định 24/2016/QĐ-TTg về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Dự thảo Luật Công an xã
- 11Thông tư 40/2016/TT-BCA quy định điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 12Thông tư 31/2017/TT-BCA về quy định điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và 62/2011/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 13Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 14Công văn 7699/TCHQ-TCCB năm 2020 về trả lời vướng mắc trong việc thực hiện trợ cấp một lần khi chuyển ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1670/BCA-V28 năm 2016 hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 1670/BCA-V28
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/07/2016
- Nơi ban hành: Bộ Công An
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực