Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1638/CT-TTHT
V/v: thuế thu nhập cá nhân

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Nidec Tosok (Việt Nam)
Địa chỉ : đường số 16, KCX Tân Thuận, Quận 7, TP.HCM
Mã số thuế: 0301471355

 

Trả lời văn thư số 01-01/2015/CV-NS-NTVC ngày 28/01/2015 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế:

“...

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Trường hợp Công ty có nhân viên người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ năm 2011, là cá nhân cư trú trong năm 2014 và rời Việt Nam về nước ngày 13/02/2015 thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam năm 2015 theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC , thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú trong trường hợp này là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Trường hợp cá nhân có nhận thu nhập tiền lương, tiền công từ 2 nguồn, một nguồn ở Việt Nam do Công ty chi trả và một nguồn ở Nhật Bản do Công ty mẹ chi trả thì:

- Nếu khoản tiền lương trả từ Nhật Bản do Công ty tại Việt Nam chịu trách nhiệm thanh toán lại thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20%, kê khai, nộp thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương tại Việt Nam và Nhật Bản theo mẫu số 02/KK-TNCN để nộp vào ngân sách nhà nước

- Nếu khoản tiền lương trả từ Nhật Bản không được Công ty thanh toán lại cho Công ty mẹ thì Công ty chỉ có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20%, kê khai theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương do Công ty chi trả. Đối với khoản tiền lương do Công ty mẹ trả từ Nhật Bản thì cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNCN với thuế suất 20% trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN (kê khai theo quý, trường hợp cá nhân về nước thì được kê khai đến thời điểm cá nhân về nước).

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P. PC;
- Phòng KT1;
- Lưu: HC, TTHT.
299-12021/2015 pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1638/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 1638/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/02/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản